Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2023 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025

Số hiệu 213/KH-UBND
Ngày ban hành 08/08/2023
Ngày có hiệu lực 08/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 213/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030;

Thực hiện Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 93/TTr-SYT ngày 31/7/2023 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em, phấn đấu thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) về sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

2. Chỉ tiêu đến năm 2025

2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền

- Tỷ số tử vong mẹ còn dưới 18/100.000 trẻ đẻ sống;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thời kỳ trên 95%;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế trên 99%;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ trên 99%;

- Duy trì tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà tuần đầu sau sinh đạt 70%;

- Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống dưới 20%.

2.2. Mục tiêu 2: Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 2‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 4‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 5‰

2.3. Mục tiêu 3: Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị

- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống dưới 5%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em xuống dưới 14,5%;

- Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm trên 90%;

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trên 98%;

- Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được dùng kháng sinh đạt 95%;

- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000 dân.

2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng

[...]