Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 614/KH-UBND
Ngày ban hành 17/03/2022
Ngày có hiệu lực 17/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lê Hải Hòa
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 614/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 17 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, giảm tử vong mẹ và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch năm

2022

2023

2024

2025

1

Tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống

67

66

65

64

2

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ

%

75.5

79.5

82.0

85

3

Tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế

%

85.1

85.2

85.3

85.4

4

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ

%

90.2

90.4

90.6

90.7

5

Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh

%

83.6

83.7

83.8

83.9

6

Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai

%

26

24.5

23

22

Mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ em, tăng cường tiếp cận và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trẻ em, đặc biệt là chăm sóc sơ sinh

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch năm

2022

2023

2024

2025

1

Tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống

 

13,7

12,5

11,3

10

2

Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống

17.4

17.3

17.2

17.1

3

Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống

21.1

21

20.9

20.8

4

Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng <2.500 gram

%

9,5

9

8,5

8

5

Tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm

%

72

73

74

75

6

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi

%

29.2

28.8

28.4

< 28

II. ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP

Đối tượng can thiệp của kế hoạch hoạt động bao gồm:

- Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em đến hết 5 tuổi, nam giới, người chăm sóc trẻ và cộng đồng. Ưu tiên các vùng khó khăn.

- Cán bộ y tế đang làm việc trong lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản bao gồm cả cơ sở y tế ngoài công lập ở tất cả các tuyến, tập trung vào tuyến cơ sở.

- Các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản ở tất cả các tuyến.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG

1. Nhóm giải pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe

Thực hiện truyền thông về Chăm sóc sức khỏe sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Cao Bằng, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, loa truyền thanh. Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, phối hợp triển khai, giám sát các hoạt động truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng định kỳ tại cơ sở, đặc biệt chú ý quan tâm đến các gia đình có trẻ suy dinh dưỡng, những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ và chế biến bữa ăn cho gia đình.

Tiếp tục nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục dinh dưỡng tại cơ sở: tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi và bà mẹ có con từ 2 đến 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại các xã, phường, thôn bản, kết hợp với thực hành dinh dưỡng bằng việc huy động các bà mẹ sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương về nguồn lực và kinh phí cho hoạt động này. Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng trực tiếp tại các trạm y tế xã: Tư vấn dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ không tăng cân 3 tháng liền tại cộng đồng.

Tuyên truyền nâng cao kiến thức cho người dân về “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, vận động bà mẹ có thai đăng ký quản lý thai sản sớm, khám thai ít nhất 03 lần/3 kỳ thai, sinh con tại cơ sở y tế; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai; tư vấn cho phụ nữ có thai uống viên sắt/acid folic hoặc viên đa vi chất để phòng chống thiếu máu, thiếu sắt. Hướng dẫn thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và được bú sữa mẹ đến 24 tháng hoặc lâu hơn. Hướng dẫn và tư vấn cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, tổ chức hoạt động thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ có con dưới 02 tuổi, bà mẹ có con từ 2-5 tuổi suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai, kết hợp với giáo dục truyền thông.

Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho người làm công tác quản lý ở các cấp,các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, trưởng thôn/xóm,... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản.

Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh.

Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản, nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chính quyền địa phương và cộng đồng về tầm quan trọng của công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.

2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản

Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.

Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ…ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân.

Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương trong và ngoài tỉnh trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

[...]