Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu | 371/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Đoàn Tấn Bửu |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam; Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí cho giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường đảm bảo sức khỏe cộng đồng; nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng; duy trì mức sinh thay thế, hạn chế gia tăng tốc độ tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể (chỉ tiêu theo từng Kế hoạch riêng)
II. CÁC KẾ HOẠCH THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Kế hoạch 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
1.1. Mục tiêu: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để dịch sớm xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong do một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm; khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
1.2. Nội dung chủ yếu
- Hoạt động phòng, chống lao.
- Hoạt động phòng, chống phong.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết.
- Hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác:
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm các dịch bệnh nguy hiểm như: COVID-19, cúm A (H5N1, H7N9…), sởi, tay - chân - miệng …
+ Khống chế kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm không để dịch lây lan trên diện rộng, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong.
+ Đảm bảo đủ thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch.
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu iốt.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản.
- Hoạt động y tế trường học.
2. Kế hoạch 2: Tiêm chủng mở rộng
2.1. Mục tiêu
- Giữ vững các kết quả đã đạt được, tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam; Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí cho giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường đảm bảo sức khỏe cộng đồng; nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng; duy trì mức sinh thay thế, hạn chế gia tăng tốc độ tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể (chỉ tiêu theo từng Kế hoạch riêng)
II. CÁC KẾ HOẠCH THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Kế hoạch 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
1.1. Mục tiêu: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để dịch sớm xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong do một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm; khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
1.2. Nội dung chủ yếu
- Hoạt động phòng, chống lao.
- Hoạt động phòng, chống phong.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết.
- Hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác:
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm các dịch bệnh nguy hiểm như: COVID-19, cúm A (H5N1, H7N9…), sởi, tay - chân - miệng …
+ Khống chế kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm không để dịch lây lan trên diện rộng, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong.
+ Đảm bảo đủ thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch.
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu iốt.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản.
- Hoạt động y tế trường học.
2. Kế hoạch 2: Tiêm chủng mở rộng
2.1. Mục tiêu
- Giữ vững các kết quả đã đạt được, tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi hằng năm đạt từ 95% trở lên.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
2.2. Nội dung chủ yếu
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch.
- Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên toàn tỉnh và các sinh phẩm, vật tư chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia nhằm đảm bảo kịp thời, chính xác trong quản lý tiêm chủng.
3. Kế hoạch 3: Dân số và phát triển
3.1. Mục tiêu
- Chủ động duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em, thu hẹp chênh lệch các chỉ số sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa các vùng trong tỉnh.
- Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số xã, phường, thị trấn trọng điểm theo từng hoạt động.
3.2. Nội dung chủ yếu
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ).
- Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
4. Kế hoạch 4: An toàn thực phẩm
4.1. Mục tiêu
- Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
- Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
4.2. Nội dung chủ yếu
- Trang bị test nhanh phục vụ hoạt động an toàn thực phẩm.
- Bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn trang thiết bị phục vụ công tác kiểm nghiệm.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ về công tác an toàn thực phẩm.
- Triển khai công tác thanh tra, hậu kiểm; kiểm tra chéo công tác an toàn thực phẩm tại các tỉnh theo kế hoạch của Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế; học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác an toàn thực phẩm giữa các tỉnh.
- Lấy mẫu, mua mẫu và kiểm nghiệm mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố.
- Thông tin truyền thông các quy định, kiến thức an toàn thực phẩm cho cơ sở. Điều tra, thống kê, báo cáo, quản lý điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tổ chức hoạt động cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm tuyến tỉnh, huyện, xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn, uống.
- Xây dựng mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể an toàn và kiểm soát an toàn thực phẩm thức ăn đường phố.
5. Kế hoạch 5: Phòng, chống HIV/AIDS
5.1. Mục tiêu
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,2% vào năm 2025, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS; can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS. Hướng tới mục tiêu “ba không”: Không còn người nhiễm mới HIV; không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.
- Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
5.2. Nội dung chủ yếu
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV.
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định.
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội; 100% bệnh nhân đang điều trị ARV có thẻ bảo hiểm y tế, mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
- Nâng cao năng lực và theo dõi, giám sát, đánh giá.
6. Kế hoạch 6: Đảm bảo máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
6.1. Mục tiêu
Bảo đảm cung cấp máu, sử dụng máu an toàn; phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học, cung cấp đủ số lượng chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh; trên 60% bệnh nhân Thalassemia, Hemophilia được quản lý và điều trị.
6.2. Nội dung chủ yếu
- Phối hợp với Bệnh viện Huyết học - Truyền máu Cần Thơ trong việc ký kết hợp đồng cung ứng chế phẩm máu hằng năm đảm bảo 100% bệnh nhân điều trị có đủ chế phẩm máu phục vụ công tác điều trị.
- Cử bác sĩ điều trị tham dự đầy đủ các lớp tập huấn cập nhật kiến thức trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh huyết học có liên quan đến bệnh lý Thalassemia và Hemophilia nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn trong công tác quản lý và điều trị.
- Bảo đảm danh mục thuốc cần thiết điều trị bệnh lý Thalassemia và Hemophilia để phục vụ điều trị nhằm hạn chế chuyển bệnh nhân lên tuyến trên do thiếu thuốc.
- Triển khai xét nghiệm Điện di Huyết sắc tố tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.
7. Kế hoạch 7: Quân, dân y kết hợp
7.1. Mục tiêu
Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực, vùng trọng điểm quốc phòng an ninh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp.
7.2. Nội dung chủ yếu
- Xây dựng mô hình điểm về kết hợp quân, dân y tại các tuyến.
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế.
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân, dân y kết hợp.
8. Kế hoạch 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
8.1. Mục tiêu
Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh, tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng.
8.2. Nội dung chủ yếu
- Thiết lập và tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình.
- Tổ chức xây dựng số liệu và thu thập thông tin theo mẫu của Bộ Y tế quy định.
- Tổ chức giám sát theo kế hoạch về các hoạt động thực hiện Chương trình ở các tuyến trong tỉnh.
- Đăng thông tin các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp...
- Tổ chức các ngày, tháng cao điểm về truyền thông phù hợp với các hoạt động của Kế hoạch.
- Triển khai đầy đủ các hoạt động truyền thông gián tiếp tại cơ sở.
- Xây dựng, thiết kế, sản xuất các tài liệu truyền thông (tờ bướm, áp phích, TV spot, radio spot, làm mới và sửa chữa pano, áp phích)
- Tiếp tục xác định công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số là nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể hóa thành những mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản; hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền các cấp.
- Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể; đồng thời huy động các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tích cực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở, chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2016 - 2025 theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cấp và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát sinh... giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
- Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Tổ chức tốt công tác phòng, chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường; bệnh nghề nghiệp, phòng, chống tai nạn và thương tích một cách hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và các hình thức cai nghiện có hiệu quả. Giảm tỷ lệ mắc mới, kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dưới 0,2%. Hướng tới mục tiêu “Ba không”: không còn người nhiễm mới HIV; không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo Luật An toàn thực phẩm năm 2010, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ban, ngành Trung ương. Tăng cường phối hợp liên ngành, đến năm 2025 về cơ bản việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả.
3. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác dân số và phát triển
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; cập nhật, cung cấp thông tin tới các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, đặc biệt là việc tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh để phát hiện sớm những bất thường nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, nhất là tuyến xã; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp về vệ sinh và dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Đẩy mạnh huy động cộng đồng tham gia vào việc cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong khi mang thai và bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
- Tăng cường và đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân trên địa bàn, cung ứng đủ phương tiện tránh thai, bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là người vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình, người di cư, người nhiễm HIV, người tàn tật, người bị ảnh hưởng của thiên tai, người bán dâm.
4. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2021 - 2025 và tổ chức thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành nhiệm vụ, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc làm của từng đơn vị. Tổ chức thực hiện chuẩn năng lực cần thiết cho từng loại hình nhân viên y tế, tiêu chuẩn hóa kết quả đầu ra cho đào tạo nhân lực y tế theo quy định của Bộ Y tế.
- Tiếp triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn; thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với cán bộ y tế mới ra trường.
- Nâng cao năng lực hoạch định và vận động chính sách, tăng cường xây dựng chính sách dựa trên bằng chứng có sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống y tế. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Tăng cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch, theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Trên cơ sở các chỉ tiêu Kế hoạch, mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025, hằng năm xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu y tế; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu được giao hằng năm, 05 năm làm cơ sở để xây dựng kế hoạch y tế cho năm tiếp theo, giai đoạn sau.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch hằng năm để thực hiện giai đoạn 2021 - 2025; chịu trách nhiệm điều phối, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Y tế.
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình năm sau chi tiết theo Kế hoạch, lĩnh vực chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán đề nghị của Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao dự toán để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan truyền thông tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó có Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện công tác y tế trường học.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành Tỉnh liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức y tế trên địa bàn.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành Tỉnh liên quan thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chính sách y tế cho các đối tượng: Người nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành Tỉnh liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành Tỉnh liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu quả công tác kết hợp quân, dân y trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội trên địa bàn Tỉnh.
10. Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về công tác y tế; tuyên truyền công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tại cộng đồng.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu y tế vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và 05 năm; tăng cường đầu tư nguồn lực thực hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo về Sở Y tế.
Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2023 là 77.478 triệu đồng, sử dụng từ kinh phí sự nghiệp y tế được bố trí trong dự toán hằng năm của Sở Y tế, trong đó:
- Năm 2021: 25.826 triệu đồng.
- Năm 2022: 25.826 triệu đồng.
- Năm 2023: 25.826 triệu đồng.
Ngoài ra, tùy vào khả năng ngân sách trung ương bổ sung hằng năm để thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh bổ sung kinh phí thực hiện theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |