ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
28 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ
VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030”
Thực hiện Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng
yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030. Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023 -
2030”, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng
yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động. Tạo sự chuyển biến tích cực về
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng
đối với người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các
cam kết quốc tế về lao động; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã
hội và hội nhập quốc tế.
- Triển khai, thực hiện và
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước đi vào thực tế cuộc sống; nâng cao hiệu quả quản lý, trách nhiệm của các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các cấp, các ngành và người lao động
trong chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật lao động và đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự liên tục và tính hệ
thống của công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Lựa chọn nội dung, hình thức phổ
biến phù hợp với khả năng trình độ của người lao động (NLĐ) và người sử dụng
lao động (NSDLĐ) trong các doanh nghiệp, nhằm làm cho người lao động và người sử
dụng lao động hiểu biết và chấp hành nghiêm chính pháp luật lao động.
- Phối hợp, lồng ghép các hoạt
động của Đề án số 14/ĐA-UBND ngày 26/01/2020 của UBND tỉnh về việc phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025, tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chọn lọc, phát
triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với
đối tượng, địa bàn và nhu cầu hiểu biến pháp luật của NLĐ và NSDLĐ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
a) Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
b) Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có
chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức,
ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế
cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế
rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, nâng cao thứ hạng của tỉnh về môi trường kinh doanh, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ quan,
đơn vị, tổ chức tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và sau khi được
ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và
hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm
pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu
thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính
xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và
NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức của tỉnh và huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật
thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
d) Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi
và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của
NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
đ) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là
pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập
thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng
bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; xây dựng hệ sinh thái về PBGDPL cho
doanh nghiệp một số huyện, thành phố.
g) Xây dựng và duy trì cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa cơ quan quản lý nhà nước với
các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho
doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp
xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
III. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ
lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động lớn
đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh
và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh
nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi: Đề án được tổ
chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa
bàn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp và NLĐ.
4. Thời gian thực hiện: Đề
án được triển khai thực hiện từ năm 2023 - 2030.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL lao động
cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu
PBGDPL của NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động; thực trạng năng lực và những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức
làm công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết bồi
dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho NLĐ
và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo, diễn
đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Điều tra, khảo sát, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Đề án; tổng kết kết quả thực hiện Đề án; đề xuất hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi cơ quan có thẩm
quyền (để tổng hợp).
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Quán triệt, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy
mạnh tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm
PBGDPL đối với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm đổi mới
hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt
tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: các sở, ban,
ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Hình thành mạng lưới đội ngũ
tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công tác PBGDPL về lao động, đặc
biệt là đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Định kỳ tổ chức đối thoại, tọa
đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ PBGDPL cho các nhóm đối tượng
được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu nguồn,
xây dựng cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu:
+ Pháp luật lao động, công
đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao động
có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho
NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn
(các bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến
thức dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông, PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề, phóng
sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
+ Bản tin, tài liệu điện tử cho
NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi
ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ/ngành/địa
phương và các nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng
các quy định, chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề
án.
+ Cơ sở dữ liệu/chuyên mục
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ tổng hợp các tài liệu của Đề án; thường xuyên cập nhật,
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải đáp
các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam
- Nội dung: Pháp luật về lao động,
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào các quy
định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị đối
thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Phát huy vai trò của cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL, giải
đáp, tư vấn pháp luật
- Chỉ đạo, định hướng cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác PBGDPL lao động, công đoàn và
các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản từ trung ương tới địa phương.
- Tập huấn, tổ chức tọa đàm các
cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp thời
các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội
và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan.
d) Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt
- Nghiên cứu xây dựng nội dung,
hình thức tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó, tập
trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các cam
kết quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới
phương thức, hình thức PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức
khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác
PBGDPL thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt văn hoá, thể thao của
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn người làm công tác PBGDPL về đổi mới cách thức, hình thức PBGDPL về lao động,
công đoàn, cam kết quốc tế về lao động.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Xây dựng các ứng dụng (Apps)
để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn
đề khác có liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu,
thực hiện pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội (YouTube,
Facebook, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Khảo sát, nghiên cứu, học tập
kinh nghiệp của nước ngoài trong việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
NLĐ và NSDLĐ.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan.
e) Xây dựng, nhân rộng cách làm
hay, mô hình PBGDPL hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan, các doanh
nghiệp…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Đề án,
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Đề
án;
b) Hằng năm, xây dựng và ban
hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Đề án;
c) Tham mưu UBND tỉnh biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu
quả trong việc thực hiện Đề án;
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các hoạt động của Đề án; tổng kết, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án sau khi kết thúc Đề án.
2. Sở Tư
pháp
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên hằng năm cho các sở, ban, ngành ở tỉnh
để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan báo chí đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề án; thực hiện
các nhiệm vụ được phân công của Đề án.
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để thông tin, truyền thông về
nội dung, hoạt động của Đề án; thực hiện các nội dung của Đề án thuộc chức
năng, nhiệm vụ.
6. Các sở,
ban, ngành của tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
của Đề án.
7. UBND các
huyện, thành phố
a) Ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí, nguồn lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
c) Tổng kết, báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh sau khi kết thúc Đề
án.
8. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung của Đề án.
9. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tích cực, chủ động tìm hiểu,
nghiên cứu các quy định về pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp, về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử
dụng lao động. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Kế hoạch này.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Đề án, các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân
tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh nghiêm túc triển khai, thực hiện tốt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn
2023 - 2030” theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vương mắc
các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh:
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_03.KHLĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|