ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ
VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các
cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người lao động
(NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
2. Các hoạt động PBGDPL phải có
trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững,
đáp ứng nhu cầu của NLĐ và NSDLĐ, bảo đảm yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế
về lao động, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng
địa phương.
3. Đổi mới, đa dạng các phương
thức tổ chức PBGDPL theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng
nhóm đối tượng; phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
xã hội, khả năng, ưu thế của các loại hình thông tin để thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có
chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức,
ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế
cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, hạn chế
rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao thứ hạng của Việt Nam về môi trường kinh doanh,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và
sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội
dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật,
thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi
cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động và
người sử dụng lao động được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật,
chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
- Đảm bảo 100% các câu hỏi và đề
nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của NLĐ và
NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật
về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết quốc
tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới mà Việt Nam tham gia; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động;
phòng chống lao động cưỡng bức; xóa bỏ lao động trẻ em…
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; xây dựng hệ sinh thái về PBGDPL cho doanh
nghiệp.
- Xây dựng và duy trì cơ chế phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các
tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh
nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu
quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội
hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
III. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ
lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động lớn
đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh
và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp
thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi
Kế hoạch được tổ chức triển
khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa bàn khu
công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp và người lao động.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến
giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong bối cảnh
mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục
pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện.
+ Khảo sát, đánh giá nhu cầu phổ
biến giáo dục pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động trong bối
cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động; thực trạng năng lực và những
khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến giáo dục
pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết bồi
dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến giáo
dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
+ Tổ chức tọa đàm, hội thảo, diễn
đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho
NLĐ và NSDLĐ.
+ Điều tra, khảo sát, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Đề án; tổng kết kết quả thực hiện Đề án; đề xuất hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công tác phổ biến giáo dục pháp luật
cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi
cơ quan có thẩm quyền (để tổng hợp).
- Quán triệt, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy
mạnh tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm
PBGDPL đối với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm đổi mới
hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt
tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
+ Định kỳ tổ chức đối thoại, tọa
đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ PBGDPL cho các nhóm đối tượng
được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
2. Triển
khai hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người lao động và người
sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
- Chủ trì hoặc phối hợp biên soạn
tài liệu nguồn, xây dựng cơ sở dữ liệu về phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ
và NSDLĐ
+ Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu, gồm: Pháp luật lao động, công đoàn; các cam kết quốc tế về lao động có
liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO); kỹ năng, nghiệp
vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
+ Hình thức:
Tài liệu đào tạo, tập huấn (các
bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến thức
dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên PBGDPL.
Tài liệu truyền thông, phổ biến
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn
theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
Bản tin, tài liệu điện tử cho
NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi
ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa
phương và các nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng
các quy định, chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề
án.
Cơ sở dữ liệu, chuyên mục phổ
biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ tổng hợp các tài liệu của Đề án; thường
xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công
đoàn, các cam kết quốc tế về lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ
và NSDLĐ.
- Tổ chức đối thoại, giải đáp
các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam.
+ Nội dung: Pháp luật về lao động,
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào các quy
định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
+ Hình thức: Tổ chức hội nghị đối
thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
- Phát huy vai trò của cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia phổ biến giáo dục
pháp luật, giải đáp, tư vấn pháp luật.
+ Chỉ đạo, định hướng cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác PBGDPL, công đoàn và các cam
kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
+ Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản của địa phương.
+ Tập huấn, tổ chức tọa đàm các
cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp thời
các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội
và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đa dạng, phong phú, linh hoạt.
+ Nghiên cứu xây dựng nội dung,
hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối
tượng. Trong đó, tập trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động,
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực
thi pháp luật.
+ Tiếp tục nghiên cứu đổi mới
phương thức, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ
thông qua nhiều hình thức khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền
thông...).
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác
phổ biến giáo dục pháp luật thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt
văn hoá, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối
tượng tham gia.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn người làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật về đổi mới cách thức, hình
thức phổ biến giáo dục pháp luật về lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao
động.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp
luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới.
+ Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật.
+ Xây dựng các ứng dụng (Apps)
để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn
đề khác có liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu,
thực hiện pháp luật.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội (YouTube,
Facebook, Zalo, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
+ Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
+ Khảo sát, nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm trong việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của NLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng, nhân rộng cách làm
hay, mô hình phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Đề án, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ
kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực của Đề
án, có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án;
hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể của Đề án.
- Hằng năm, xây dựng và ban
hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Đề án.
- Tham mưu UBND tỉnh biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu
quả trong việc thực hiện Đề án.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các hoạt động của Đề án; tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tình hình triển khai thực hiện Đề án sau khi kết thúc Đề
án.
2. Sở Tư
pháp
Phối hợp với cơ quan chủ trì
tham mưu thực hiện Đề án thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch
này, kịp thời phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến người lao động
và người sử dụng lao động; phối hợp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về
lao động trên địa bàn tỉnh, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm, tổng hợp dự toán tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thường xuyên cho các cơ quan thực hiện Đề án theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo
chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề án;
thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Đề án.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp cung cấp thường xuyên
về tình hình điều chỉnh, thành lập mới các doanh nghiệp gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để theo dõi, cập nhật, đưa vào danh sách đơn vị sử dụng
lao động làm cơ sở để triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật theo Đề án.
6. Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các
quy định pháp luật có liên quan cho NLĐ, NSDLĐ; tổ chức kiểm tra thực hiện pháp
luật lao động của các doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp
tỉnh.
7. Đề nghị
Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề án;
thực hiện các nội dung của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ.
8. Các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, lĩnh vực quản lý…, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, giải pháp của Đề án.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tại địa bàn huyện, thành phố; bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ của Kế
hoạch; tạo điều kiện và bố trí cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình tham gia
tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tình hình triển khai
thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
10. Chế độ
báo cáo
Căn cứ vào Kế hoạch này các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị liên
quan, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Kế hoạch này trong quá trình thực
hiện có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế; trường hợp có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|