ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 14
tháng 03 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2024 - 2030”; Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người lao động (NLĐ) và người
sử dụng lao động (NSDLĐ) trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối
hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
b) Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có
chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức,
ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế
cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế
rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và sau
khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội
dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% văn bản quy phạm
pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu
thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính
xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và
NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi
và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của
NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
d) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là
pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập
thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng
bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
e) Duy trì sự phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành và địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ
chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp;
triển khai các giải pháp xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
II. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ
lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động lớn
đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh
và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp
thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Thời gian thực hiện: Thời
gian triển khai thực hiện Kế hoạch này từ năm 2024 - 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL
cho người NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Quán triệt, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò tầm quan trọng của công tác
PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy mạnh
tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Nội dung: Quán triệt Chỉ thị
số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; góp phần xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đồng thời Quán triệt các quy định về chính sách pháp luật lao động và thực thi
các tiêu chuẩn lao động quốc tế; phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy.
- Cơ quan thực hiện: Các sở,
ngành, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Nội dung: Tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực kiến thức pháp luật lao động, các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo
cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
và các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
c) Khảo sát
- Nội dung: Điều tra, khảo sát
nhu cầu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của người lao động và người sử
dụng lao động nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu nguồn,
xây dựng cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu:
+ Pháp luật lao động, công đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao động
có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế(ILO).
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn và
các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến thức dành cho đội ngũ báo
cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông, PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề, phóng
sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
+ Bản tin, tài liệu điện tử cho
NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi
ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, các sở,
ngành, các địa phương và các nền tảng mạng xã hội.
+ Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về
lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Liên đoàn Lao
động tỉnh, Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ
chức tuyên truyền, đối thoại, giải đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực
hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Nội
dung: Tuyên truyền pháp luật về lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao
động của Việt Nam, tập trung vào các quy định về điều kiện lao động, quan hệ
lao động.
-
Hình thức: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đối thoại, hội thảo.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ
quan phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thực
hiện tuyên truyền, PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt.
- Nội
dung:
+ Tổ
chức tuyên truyền, PBGDPL bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng,
điều kiện thực tế của từng đơn vị, địa phương. Trong đó, tập trung vào tầm quan
trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao
động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
+ Đổi
mới phương thức, hình thức PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều
hình thức khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
+ Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về
lao động. Lồng ghép công tác PBGDPL thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm,
sinh hoạt văn hoá, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông
đảo các đối tượng tham gia.
- Cơ
quan chủ trì: Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan.
đ) Ứng
dụng công nghệ thông tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công
tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
- Nội
dung
+ Đổi
mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền
tảng số, dữ liệu số, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên
truyền, PBGDPL.
+ Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng
mạng xã hội (YouTube, Facebook, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
+
Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công
tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Thông tin - Truyền thông; các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ
chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có), cụ thể:
- Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh: Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch,
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp vào dự toán chung của
ngành gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Các
huyện, thị xã, thành phố: Giao phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự
toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn trong năm gửi
phòng Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Riêng
năm 2024: Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được
phân công theo Kế hoạch, lồng ghép với các nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia và thực hiện cân đối kinh phí từ nguồn kinh phí đã được cấp thẩm
quyền giao dự toán tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2023 của UBND tỉnh.
2.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện
NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn và phối hợp
với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch này.
- Hằng
năm xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch này.
-
Tham mưu tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có
đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
-
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất hằng năm và tổng kết
thực hiện Kế hoạch này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2.
Sở Tư pháp
- Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp phối hợp với ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch.
3.
Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối,
lồng ghép các nguồn vốn của ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác theo thẩm
quyền để bố trí dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối
hợp với đơn vị chủ trì cung cấp tài liệu, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Trung
tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố; Đài truyền
thanh cơ sở tuyên truyền các nội dung triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
- Thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
5.
Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thông tin, truyền
thông về nội dung, hoạt động của Kế hoạch.
6.
Các sở, ban, ngành tỉnh: Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
7.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.
- Bố
trí kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp Hội các doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nội dung của
Kế hoạch.
Căn cứ
nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố, triển khai thực hiện và định kỳ (trước ngày 05/12 hằng năm) báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- TT. Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP1;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|