ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 347/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
29 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ
VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn
2023 - 2030” phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo đúng yêu cầu của
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, Nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
- Nâng cao trách nhiệm và tinh
thần phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai, thực hiện
nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được giao thực hiện, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật phải có trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp
và mang tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của NLĐ và NSDLĐ, bảo đảm yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước và của tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ theo phạm
vi chức năng, thẩm quyền của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong việc thực hiện các nội dung của Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới, đa dạng các phương
thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật theo phương châm linh hoạt, sáng tạo;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù
hợp với nhu cầu từng nhóm đối tượng, phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, xã hội, khả năng, ưu thế của các loại hình thông tin để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Đánh giá khách quan, trung thực,
toàn diện về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, kịp thời khắc phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc; đề ra giải pháp thực
hiện nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình
doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội;
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp,
tạo chuyển biến có chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận,
nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn
lao động quốc tế cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao thứ hạng của Việt Nam về môi
trường kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 90% - 100% cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và sau
khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội
dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật,
thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi
cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và NSDLĐ được
tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện ít nhất 02 đợt tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin
về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
- Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi
và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của
NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời đúng thời gian quy định.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật
về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết
quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể; bình đẳng,
không phân biệt đối xử trong lao động; phòng, chống lao động cưỡng bức; xóa bỏ
lao động trẻ em…
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng hệ sinh
thái về phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và duy trì cơ chế phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các
tổ chức đại diện NLĐ tại doanh nghiệp trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật
cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp
luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải
pháp xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp.
III. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ
lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động lớn
đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh
và hòa giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh
nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi: Kế hoạch được
tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các
địa bàn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp và người
lao động.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc
tế về lao động
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục
pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu phổ
biến, giáo dục pháp luật của NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết
quốc tế về lao động; thực trạng năng lực và những khó khăn, vướng mắc của các
cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết bồi
dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo, diễn
đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
NLĐ và NSDLĐ.
- Điều tra, khảo sát, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Đề án; tổng kết kết quả thực hiện Đề án; đề xuất hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi
cơ quan có thẩm quyền (để tổng hợp).
b) Quán triệt, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và
cấp dưới trong việc đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ
và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm phổ biến, giáo dục pháp luật đối
với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
NLĐ và NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm
đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được
phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ- TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực
thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối
cảnh mới.
- Định kỳ tổ chức đối thoại, tọa
đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các nhóm đối tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
2. Triển khai
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng
yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu nguồn,
xây dựng cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ.
* Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu, gồm:
- Pháp luật lao động, công
đoàn.
- Các cam kết quốc tế về lao động
có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
- Kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
* Hình thức:
- Tài liệu đào tạo, tập huấn
(các bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến
thức dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tài liệu truyền thông, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn
theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
- Bản tin, tài liệu điện tử cho
NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi
ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa
phương và các nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng
các quy định, chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề
án.
- Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về
lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông tin
điện tử của các cơ quan chuyên môn ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư
pháp và các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải đáp
các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam.
- Nội dung: Pháp luật về lao động,
công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào các quy
định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị đối
thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
c) Phát huy vai trò của cơ quan
báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia phổ biến, giáo
dục pháp luật, giải đáp, tư vấn pháp luật.
- Các cơ quan báo chí, xuất bản,
các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới nội
dung, hình thức, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, công
đoàn và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản của địa phương.
- Tập huấn, tổ chức tọa đàm các
cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp thời
các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội
và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
d) Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đa dạng, phong phú, linh
hoạt.
- Nghiên cứu xây dựng nội dung,
hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối
tượng. Trong đó, tập trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động; lợi ích của
việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới phương
thức, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông
qua nhiều hình thức khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt
văn hóa, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối
tượng tham gia.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đổi mới cách thức, hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về
lao động.
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hóa các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật.
- Xây dựng các ứng dụng (Apps)
để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn
đề khác có liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu,
thực hiện pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội (youtube,
facebook, zalo, twitter...) vào kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật.
- Khảo sát, nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm trong việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của NLĐ và NSDLĐ.
e) Xây dựng, nhân rộng cách làm
hay, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ trong các
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng, học hỏi
kinh nghiệm cách làm hay phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
nhận thông tin, tổ chức thực hiện cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp.
- Kịp thời tuyên truyền, tổ chức
nhân rộng cách làm hay về phổ biến, giáo dục pháp luật đến các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh, người lao động trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội làm đầu mối, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung của Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, căn cứ vào tình
hình thực tế, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng và
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và
hiệu quả trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn và thực hiện báo cáo kết quả
hằng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động hàng năm và giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn
tỉnh.
- Tư vấn phương pháp, hỗ trợ
biên soạn tài liệu tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động có liên
quan đến NLĐ và NSDLĐ theo nhiệm vụ Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Hằng
năm, trên cơ sở dự toán của các sở, ngành, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước về phân cấp ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
ngân sách địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn các cơ quan tuyên truyền và hệ thống thông tin cơ sở trên
địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung hoạt động và thực hiện
các nhiệm vụ được phân công của Kế hoạch này.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến NLĐ và NSDLĐ
trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật có
liên quan cho NLĐ, NSDLĐ trong các khu công nghiệp; tổ chức kiểm tra thực hiện
pháp luật lao động của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về
lao động và các pháp luật khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ,
NSDLĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, lĩnh vực quản lý phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể,
tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao
động của Việt Nam, đặc biệt là các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao
động trong tình hình mới.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Cùng với Nhân
dân phát huy vai trò trong giám sát, phản biện; trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, tích cực
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân tham gia công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ tại địa phương.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
cụ thể, đồng thời chỉ đạo các ngành chức năng huyện, thị xã, thành phố thực hiện
Kế hoạch này trên địa bàn phụ trách; bố trí nguồn lực và cân đối, bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các ngành có liên
quan cấp huyện tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và
NSDLĐ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ của Kế hoạch.
- Định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng
hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính
cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định về
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện theo chức
năng, nhiêm vụ; tùy tình hình, điều kiện thực tế cụ thể hóa thành kế hoạch của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình để tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng (trước
10/6), 01 năm (trước 05/11) các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Thương.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|