ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 08
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI
ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động giai đoạn 2023-2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Quyết định
số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng
yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030” phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người
lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo đúng yêu cầu của Chỉ thị
số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, Nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
- Nâng cao trách nhiệm và tinh thần phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác
PBGDPL được giao thực hiện, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động PBGDPL phải có trọng điểm, thực chất,
khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững, đáp ứng nhu cầu của NLĐ
và NSDLĐ, bảo đảm yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ theo phạm vi chức năng, thẩm
quyền của các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc
thực hiện các nội dung của Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đổi mới, đa dạng các phương thức tổ chức PBGDPL
theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng nhóm đối tượng,
phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội.
- Đánh giá khách quan, trung thực, toàn diện về
tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL, kịp thời khắc phục hạn chế,
khó khăn, vướng mắc; đề ra giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác PBGDPL cho
NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong hoạt động PBGDPL.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến có chất lượng, hiệu quả
cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp
luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản, góp phần thúc
đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro pháp lý, giảm
thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 90-100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ trước và sau khi được
ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và
hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật, thông
tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung, yêu cầu thực thi cam kết
quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ và NSDLĐ được tiếp cận thông
tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật
lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
- Đảm bảo 90% - 100% các câu hỏi và đề nghị tháo gỡ
vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động của NLĐ và NSDLĐ được tiếp
nhận và hướng dẫn, trả lời đúng thời gian, nội dung quy định.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thói quen tìm hiểu
và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật về quan hệ lao động,
lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các cam kết quốc tế về lao động,
nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là
thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể; bình đẳng, không phân biệt
đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng bức; xóa bỏ lao động trẻ
em...
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
công tác PBGDPL.
- Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện
NLĐ tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ
thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp,
quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội hóa công tác PBGDPL cho doanh
nghiệp.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động, quan hệ lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về
lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
mà Việt Nam đã tham gia.
- Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện PBGDPL
lao động.
- Cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp tỉnh và hòa giải viên
lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và NSDLĐ tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật.
3. Phạm vi
Kế hoạch được tổ chức triển khai thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh, trong đó tập trung vào các địa bàn, khu công nghiệp tập trung nhiều
doanh nghiệp và người lao động.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới
thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng để xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh
giá kết quả thực hiện.
- Nội dung: Khảo sát nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát thực trạng năng lực và những
khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động
tỉnh, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các cam
kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo
cáo viên pháp luật.
- Nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên
môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam); nghiệp
vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng
viên, báo cáo viên, trọng tài viên lao động và hoàn giải viên lao động cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm trong thời gian thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động
tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Triển khai hiệu quả công tác PBGDPL cho
NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Chủ trì hoặc phối hợp biên soạn tài liệu, xây dựng
cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ liệu, gồm:
+ Pháp luật lao động, công đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao động có liên quan của
Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong
tình hình mới.
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn, các tài liệu nghiên cứu,
tham khảo tăng cường kiến thức dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông, PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ dưới
hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông
tin pháp luật lao động...
+ Bản tin, tài liệu điện tử cho NLĐ và NSDLĐ theo
chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi ro pháp lý... định
kỳ đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và các
nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng các quy định,
chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề án.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm trong thời gian thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động
tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Xây dựng và thực hiện các hình thức tuyên truyền,
PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt; tổ chức đối thoại, giải đáp các vướng mắc
trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ tốt
pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam.
- Nội dung:
+ Nghiên cứu xây dựng nội dung, hình thức tuyên
truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó, tập trung vào tầm
quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về
lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
+ Tiếp tục nghiên cứu đổi mới phương thức, hình thức
PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức khác nhau (mạng xã hội,
nền tảng số, kênh truyền thông...).
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật lao động,
công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công tác PBGDPL thông qua các
ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt văn hóa, thể thao của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến,
đối thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 02 lần, cuộc/năm.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm trong thời gian thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động
tỉnh, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Phát huy vai trò của cơ quan báo chí, xuất bản,
các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL, giải đáp, tư vấn pháp luật.
- Nội dung:
+ Phối hợp với cơ quan báo chí, xuất bản, các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới nội dung,
hình thức, đẩy mạnh công tác PBGDPL lao động, công đoàn và các cam kết quốc tế
về lao động của Việt Nam.
+ Xây dựng tài liệu tập huấn, tuyên truyền, nâng
cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan
báo chí, xuất bản của địa phương.
+ Tập huấn, tổ chức tọa đàm các cơ quan báo chí,
truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp thời các chính sách về
pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã hội và các cam kết quốc
tế về lao động của Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm trong thời gian thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động
tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, các Sở, Ban, ngành,
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới chuyển đổi
số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới.
- Nội dung:
+ Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số, đa dạng hóa các loại hình
sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
+ Xây dựng các ứng dụng (Apps) để cung cấp thông
tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động,
các chính sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn đề khác có
liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu, thực hiện
pháp luật.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội (YouTube, Facebook, Zalo,
Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
+ Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
+ Khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong
việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của NLĐ và NSDLĐ.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm trong thời gian thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổ chức sơ kết,
tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động hằng năm và giai đoạn
2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc biên soạn tài liệu tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động
có liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động theo nhiệm vụ Kế hoạch
này.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh về bố trí kinh phí
thường xuyên để thực hiện Kế hoạch này, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân
sách tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Triển khai hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền về nội dung, hoạt động của Kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ được phân
công của Kế hoạch này.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tuyên
truyền, phổ biến các nội dung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động,
người lao động tại các doanh nghiệp trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã triển
khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến người lao động và
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật có
liên quan cho NLĐ, NSDLĐ; tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động
của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk
Nông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động và quy định pháp luật khác có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn, nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với người sử dụng
lao động tổ chức các hoạt động đối thoại, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, đặc biệt là các
quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao động trong tình hình mới.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp thực hiện tốt vai trò giám sát; tích cực tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và người dân tham gia công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ tại
địa phương.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, đồng thời chỉ
đạo các ngành chức năng huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn phụ
trách; cân đối, bố trí kinh phí thực hiện (nếu có).
- Chỉ đạo các ngành có liên quan cấp huyện tích cực
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ theo đúng mục tiêu,
nội dung, tiến độ của Kế hoạch; tạo điều kiện và bố trí cán bộ, công chức cơ
quan, đơn vị minh tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo quy định của
pháp luật;
- Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (trong đó ưu
tiên lồng ghép với các nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia và
Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan) và các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác (nếu có). Đối với các nhiệm vụ thuộc chức năng, đề nghị cơ quan, đơn vị sử
dụng kinh phí thường xuyên được giao hằng năm để triển khai thực hiện.
Hằng năm tại thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ vào
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại
diện cho người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các cá nhân
tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị tổ chức
triển khai, quán triệt thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; tùy tình hình, điều
kiện thực tế cụ thể hóa thành kế hoạch của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện.
Định kỳ 6 tháng (trước 10/6), 01 năm (trước 15/11) các cơ quan, đơn vị báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu
thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ban Quản lý các KCN tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- Liên minh HTX tỉnh; Hiệp hội DN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Q).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|