Kế hoạch 3229/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 245-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 3229/KH-UBND
Ngày ban hành 27/08/2024
Ngày có hiệu lực 27/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3229/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 27 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 245-KH/TU, NGÀY 28/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Căn cứ Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (viết tắt là Kết luận số 69-KL/TW) và Kế hoạch số 245-KH/TU, ngày 28/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW (viết tắt là Kế hoạch số 245-KH/TU).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Kế hoạch số 245-KH/TU cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân đối với công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, khẳng định vai trò, vị trí, động lực quan họng của khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.

2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong Kết luận số 69-KL/TW, Kế hoạch 245-KH/TU và Kế hoạch này đảm bảo đồng bộ, toàn diện và hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW gắn với tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 14-NQ/TU, ngày 08/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); Kế hoạch số 166-KH/TU, ngày 09/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số 245-KH/TU và nội dung Kế hoạch này.

2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền, nâng cao trách nhiệm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nhất là phát huy vai trò của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ là nhiệm vụ trung tâm trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của Nhân dân.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá trình phát triển sản xuất, gắn với nâng cao hiệu quả việc giám sát, phản biện xã hội đối với công tác này. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, có sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất và đời sống.

- Khẩn trương rà soát, cụ thể hóa các nghị quyết, chủ trương của Đảng, từ đó thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao; góp phần cùng cả nước chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế quốc gia, phát triển đất nước nhanh và bền vững.

3. Đổi mới tư duy, hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

3.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 45-NQ/TW đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) cụ thể hóa bằng Chương trình hành động số 61-CTr/TU, ngày 30/3/2023 và Chương trình hành động số 80-CTr/TU, ngày 26/3/2024[1]

- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc chủ động sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý bảo đảm đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ, chuẩn mực quốc tế, tạo sự đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và năng lực quản lý, kiểm tra, phân tích, dự báo chiến lược về xu thế phát triển của khoa học công nghệ đáp ứng các yêu cầu phát triển về kinh tế xã hội phù hợp với tình hình mới. Bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách của nhà nước và huy động các nguồn lực phục vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, quan tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển sản phẩm địa phương có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường.

3.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Tăng cường cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số, phân cấp, phân quyền và hiện đại hóa để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Thực hiện rà soát, hoàn thiện chính sách, quy định về quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để thúc đẩy nhanh việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các quy định, hướng dẫn để phát huy Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

3.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tăng cường thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách về khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh[2]; thường xuyên tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo các quy định và phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn của địa phương tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Chú trọng các chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thu hút các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong quá trình thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn có tác động lan tỏa đến doanh nghiệp trong toàn tỉnh.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

4.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

[...]