ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 312/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 17
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Thực hiện Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 18
tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra,
giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện có hiệu quả và hoàn thành vượt mức
mục tiêu kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh đã đề ra.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình; thống nhất, lồng ghép công tác
chỉ đạo giám sát, đánh giá thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình đảm bảo không
chồng chéo, trùng lặp về nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá.
- Đánh giá việc thực hiện, xác định mức độ đạt các mục
tiêu, chỉ tiêu tiêu chí nông thôn mới giữa kỳ, hàng năm và giai đoạn... đánh
giá tác động của Chương trình đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Qua kiểm tra nhằm phát hiện và kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện;
đảm bảo yêu cầu về tiến độ, thời gian và mục đích, yêu cầu của kế hoạch, quá
trình thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành; đề xuất các giải pháp và
kiến nghị trong tổ chức thực hiện; theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý.
- Qua giám sát nhằm biểu dương khen thưởng và nhân
rộng các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời phê bình,
nhắc nhở các tập thể, cá nhân chưa thực hiện, chậm thực hiện hoặc thực hiện
chưa tốt (mà chưa có lý do chính đáng).
2. Yêu cầu
- Công tác giám sát, đánh giá phải bám sát mục
tiêu, nội dung của Chương trình; bảo đảm khách quan, phản ánh trung thực, đúng
thực chất, đầy đủ kết quả đạt được; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những tồn tại,
hạn chế và các vấn đề khác phát hiện sau kiểm tra, giám sát.
- Hoạt động giám sát, đánh giá phải đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, không trùng lặp, chồng chéo
và phải được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo thời
gian, nội dung theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN
1. Đối tượng
- Cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới; tổ công tác Chương trình; các Sở, Ban, ngành, cơ
quan, đơn vị phụ trách nội dung, thành phần, chỉ tiêu, tiêu chí trong nông thôn
mới.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham
gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Thời gian
- Đối với công tác kiểm tra, giám sát: thời gian thực
hiện định kỳ theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
- Đối với công tác đánh giá: đánh giá định kỳ; đánh
giá giữa kỳ; đánh giá cuối kỳ; đánh giá đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
III. NỘI DUNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Kiểm tra, giám sát Chương
trình
1.1. Nội dung kiểm tra, giám sát
- Công tác quản lý thực hiện Chương trình: Việc triển
khai, thực hiện các văn bản quản lý chỉ đạo, điều hành Chương trình của cấp
trên; ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Chương trình; lập
kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hàng năm; thực hiện và điều chỉnh
kế hoạch triển khai Chương trình (nếu có); truyền thông, tăng cường năng lực quản
lý Chương trình...
- Tình hình triển khai, thực hiện Chương trình: Tiến
độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội
dung, hoạt động thuộc Chương trình.
- Tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư, dự
toán ngân sách nhà nước: kết quả huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương trình;
tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội
dung, hoạt động thuộc Chương trình (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng
xây dựng cơ bản (nếu có).
- Năng lực tổ chức, quản lý thực hiện: năng lực tổ
chức, việc chấp hành các quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, biện
pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu
có) của chủ dự án thành phần.
- Việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá Chương
trình của các nội dung thành phần, các Chương trình chuyên đề.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, kết quả xử
lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó
khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
1.2. Trình tự kiểm tra, giám sát
- Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra, giám sát:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện Chương
trình; ban hành kế hoạch giám sát, đề cương, biểu mẫu báo cáo và thông báo đến
đơn vị thực hiện.
- Thành lập Đoàn kiểm tra giám sát (nếu có): Cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ các
thành viên Đoàn giám sát.
- Thông báo kế hoạch kiểm tra, giám sát và yêu cầu
chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng
được kiểm tra, giám sát tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
chuẩn bị tài liệu.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát: Thời gian kiểm tra
tại hiện trường của Đoàn giám sát tối đa là 20 ngày.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: Thời
gian tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát tối đa là 20 ngày.
- Thông báo kết quả giám sát: Thời gian thực hiện tối
đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát.
1.3. Phương pháp kiểm tra, giám sát
- Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các báo
cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu liên quan của địa
phương và đối tượng được giám sát.
- Kiểm tra, giám sát thực tế theo nội dung Kế hoạch.
- Tham vấn cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã,
thôn, bản.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức
độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
2. Đánh giá chương trình
2.1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá hàng năm
Công tác quản lý Chương trình trong năm thực hiện,
gồm: Kết quả xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; công tác phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động
truyền thông; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch
hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực hiện các năm tiếp
theo.
b) Đánh giá giữa kỳ
- Công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng
cơ chế, chính sách trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác điều
hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; hoạt động tuyên
truyền; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, gồm: Sự phù
hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu Chương trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến
thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình từ
thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh
Chương trình (nếu có).
c) Đánh giá cuối kỳ (kết thúc giai đoạn)
- Công tác quản lý Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng
hệ thống các cơ chế chính sách trong quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều
hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động tuyên truyền; công
tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ
thể của Chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của Chương
trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của Chương trình; bình
đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện Chương
trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của
Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi
trường (nếu có).
d) Đánh giá đột xuất
- Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình đến
thời điểm đánh giá so với mục tiêu; mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến
thời điểm đánh giá.
- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có),
nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương
trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
- Đề xuất các giải pháp cần thiết.
2.2. Trình tự đánh giá
- Lập và trình duyệt Kế hoạch đánh giá;
- Thành lập Đoàn đánh giá (nếu có), thuê đơn vị tư
vấn đánh giá (nếu có);
- Thông báo Kế hoạch và yêu cầu chuẩn bị tài liệu
phục vụ đánh giá;
- Chuẩn bị kế hoạch đánh giá chi tiết;
- Thu thập và phân tích dữ liệu;
- Báo cáo các kết quả đánh giá;
- Thông báo kết quả đánh giá.
2.3. Phương pháp đánh giá
a) Thu thập thông tin, báo cáo cấp xã: UBND cấp
xã (Ban Quản lý cấp xã) triển khai, thực hiện
- Định kỳ thu thập thông tin, số liệu theo quy định
và báo cáo theo Mẫu số 04 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cấp xã);
Phụ lục 02 (Phụ biểu từ 10-13) kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.
- Xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hàng năm, giữa
kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia cấp huyện (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới các huyện,
thành phố Gia Nghĩa) và các phòng, ban trực tiếp quản lý.
b) Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo cấp huyện
Các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin
theo mẫu số 01 (Phụ biểu 2 kèm mẫu số 1) và báo cáo theo Mẫu số 03 (Mẫu
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cấp huyện, tỉnh); Phụ lục 01 (Phụ
biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT.
- Các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nội
dung thành phần, các chương trình chuyên đề cấp huyện; các phòng, ban, đơn vị
được phân công phụ trách tiêu chí nông thôn mới, theo nhiệm vụ được giao: Tổng
hợp thông tin, lập báo cáo đánh giá thực hiện (xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ,
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất) gửi về Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới các huyện, thành phố Gia Nghĩa) và Sở, ngành trực tiếp quản lý.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới các
huyện, thành phố Gia Nghĩa tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại
Phụ lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT;
xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột
xuất gửi UBND cấp huyện, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, các Sở,
Ban, ngành phụ trách tiêu chí.
c) Tổng hợp thông tin và báo cáo cấp tỉnh
- Các đơn vị phụ trách nội dung thành phần, các
Chương trình chuyên đề; các cơ quan, đơn vị liên quan được phân công phụ trách
tiêu chí nông thôn mới thu thập thông tin và tổng hợp, báo cáo theo quy định tại
Mẫu số 01 (Phụ biểu 2 kèm mẫu số 1) và báo cáo theo Mẫu số 03 (Mẫu báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình cấp huyện, tỉnh; Phụ lục 01 (Phụ biểu từ
4-9) kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT. Nội dung báo cáo đánh giá đầu
kỳ, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới tỉnh.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng
hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại Mẫu số 01 (Phụ biểu 2 kèm mẫu
số 1) và báo cáo theo Mẫu số 03 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
cấp huyện, tỉnh; Phụ lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hàng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn và đột xuất để báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn
mới Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành Trung
ương liên quan theo quy định.
3. Chế độ báo cáo kiểm tra,
giám sát và đánh giá Chương trình
3.1. Báo cáo kiểm tra, giám sát
Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm
tra, giám sát, các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa gửi báo cáo kiểm tra, giám sát về Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.
3.2. Báo cáo đánh giá
a) Báo cáo 6 tháng và 01 năm: các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện gửi báo cáo đánh giá về Văn
phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 20 tháng 6 cùng năm đối
với báo cáo 6 tháng; trước ngày 20 tháng 12 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh báo cáo theo thời gian quy định.
b) Báo cáo giữa kỳ: các Sở, Ban, ngành, đoàn thể,
các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện gửi báo cáo đánh giá gửi về Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo theo thời gian quy định.
c) Báo cáo cuối kỳ (kết thúc giai đoạn): các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện gửi báo cáo
đánh giá về Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 01 tháng
8 năm 2025. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo theo thời gian quy định.
d) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan và cấp
có thẩm quyền.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí tổ chức thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân
sách nhà nước thuộc Chương trình và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát và
đánh giá; thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá trình UBND tỉnh phê duyệt
(nếu có);
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá theo kế hoạch và tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Đôn đốc các Sở, Ban, ngành, cơ quan đơn vị liên
quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh
giá theo quy định.
2. Các Sở, Ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan (phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí; các nội dung,
nội dung thành phần; các Chương trình chuyên đề trong Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới)
- Hàng năm, tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ có liên quan hoặc chủ động xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát đánh giá lồng ghép với các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát, đánh
giá thực hiện các nội dung thành phần, các chỉ tiêu, tiêu chí do Sở, Ban, ngành
phụ trách.
- Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo kiểm tra,
giám sát; báo cáo đánh gí định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, cuối kỳ và đột xuất
đối với các nhiệm vụ, nội dung thành phần thuộc Chương trình do Sở, Ban, ngành
chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo các cấp hội cơ sở tham gia kiểm tra, giám
sát, đánh giá và phản biện kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố
Gia Nghĩa
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch, tổ chức kiểm tra,
giám sát và đánh giá đối với cấp xã.
- Chỉ đạo các đơn vị triển khai, thực hiện thu thập
thông tin, số liệu, tiến độ về quá trình đầu tư, kết quả các hoạt động được
giao; triển khai, thực hiện các nội dung kiểm tra, giám sát và đánh giá Chương
trình theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã tổ thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá và báo cáo theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để kịp thời xem
xét, xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- BCĐ các Chương trình MTQG TW (b/c);
- Các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT, TC (b/c);
- VPĐP NTM Trung ương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh (Theo QĐ số 2376/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh);
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các Tổ chức chính trị-xã hội;
- UBND các huyện, TP Gia Nghĩa;
- Văn phòng ĐP XD NTM tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(L).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|