Kế hoạch 305/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Chương trình hành động năm 2021 và Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 305/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2020
Ngày có hiệu lực 30/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phạm Thiện Nghĩa
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY KHÓA XI VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Năm 2020, trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn mới phát sinh ngoài khả năng dự báo, nhưng với sự nỗ lực đổi mới trong chỉ đạo, điều hành theo hướng ngày càng năng động của cả hệ thống chính trị thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, sự tin tưởng và chung sức của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong toàn Tỉnh nên việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo Nghị quyết của HĐND Tỉnh có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tình hình kinh tế có bước phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 4,5% (đứng thứ 3 khu vực đồng bằng sông Cửu Long), quy mô nền kinh tế tiếp tục được mở rộng, ước năm 2020 đạt trên 87.300 tỷ đồng, tăng 1,53 lần so với năm 2015. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 54,5 triệu đồng, gấp 1,55 lần so với năm 2015. Bảo đảm được đời sống, sức khỏe Nhân dân, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 47 triệu đồng. Quốc phòng an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế, uy tín của Đồng Tháp trên cả nước tiếp tục được củng cố và nâng cao. Những kết quả quan trọng, nổi bật trong năm 2020 đã góp phần tô đậm thành tựu của cả nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa X, đồng thời cũng là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 - 2025). Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải... Ở trong nước và trên địa bàn tỉnh, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai tiếp tục diễn biến khó lường, yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội và củng cố quốc phòng an ninh rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế. Các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng, khoa học - công nghệ… vừa là thời cơ, vừa là thách thức, đòi hỏi người đứng đầu đơn vị, địa phương phải tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho Tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI và Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa IX.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 có 22 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về văn hóa - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường:

- Chỉ tiêu kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP (giá so sánh năm 2010) tăng 7,0%.

+ GRDP/người đạt 58,19 triệu đồng (tương đương 2.455 USD) theo giá thực tế.

+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.110 tỷ đồng.

+ Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt chiếm 25,24% GRDP.

+ Giá trị xuất khẩu hàng hóa (không tính hàng hóa tạm nhập tái xuất) đạt 1.210 triệu USD.

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,5%.

- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:

+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội đạt 48,2%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,72% (đào tạo nghề đạt 51,44%).

+ Giảm 1,0% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (theo chiều cao) giảm còn 16,7%.

+ Có 28,6 giường bệnh (trong đó giường bệnh công lập 26 giường) và 9,3 bác sĩ trên 01 vạn dân.

+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%.

+ Có 102 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và có thêm 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (nâng tổng số lên 06 đơn vị).

+ Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 10,6% và tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 1,5%.

+ Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 9,5%.

- Chỉ tiêu môi trường:

+ Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 99,2%.

+ Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 86%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 82%.

+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 90%.

I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

[...]