Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021

Số hiệu 327/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/02/2021
Ngày có hiệu lực 05/02/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 327/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN AN MINH NĂM 2021

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đi, bsung một sđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 147/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện An Minh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 27/TTr- SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2021 về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện An Minh năm 2021 với các nội dung sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm ổn định phát triển kinh tế - xã hội theo phương châm thực hiện mục tiêu kép “vừa tập trung chống dịch, vừa lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội”, nâng cao giá trị tăng trưởng trên các lĩnh vực kinh tế. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khai thác có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đầu tư; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng phục vụ, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) của một số ngành chủ yếu đạt 9.118,12 tỷ đồng, tăng 3,19% so với cùng kỳ. Trong đó:

+ Ngành nông - lâm - thủy sản đạt 6.512,12 tỷ đồng, tăng 2,78% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành thủy sản, tăng 4,02%.

+ Ngành công nghiệp đạt 1.411 tỷ đồng, tăng 4,83% so với cùng kỳ.

+ Ngành xây dựng đạt 1.195 tỷ đồng, tăng 3,64% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 5.886 tỷ đồng. Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 5.621 tỷ đồng, tăng 6,46% so với cùng kỳ, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 265 tỷ đồng, tăng 15,22% so với cùng kỳ.

- Tổng sản lượng lúa cả năm đạt 118.818 tấn.

- Tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng 74.568 tấn (khai thác 13.000 tấn, nuôi trồng 60.568 tấn); trong đó tôm nuôi 24.413 tấn.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 34,70 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách trên địa bàn là 403,52 tỷ đồng.

- Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 1.900 tỷ đồng, tăng 2,31% so với năm 2020.

- Tỷ lệ nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông nông thôn đạt 85%.

- Phấn đấu có thêm 02 xã đạt nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt nông thôn mới 08/10 xã.

- Tỷ lệ huy động học sinh 6-14 tuổi đến trường đạt 98,62%.

- Số người được tư vấn giới thiệu việc làm từ 3.800 lượt người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39,5%.

- Tỷ lệ sinh dưới 13,6‰.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 7,2‰.

[...]