ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định Quyết định số
2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết
định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025; nội
dung Công văn số 103/UBDT-HTQT ngày 26/01/2021 của Ủy ban
Dân tộc và trên cơ sở đề xuất của Trưởng ban Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 110/TTr-BDT ngày 26/02/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Nhằm tăng cường nguồn lực để phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, góp phần
giảm nghèo nhanh và bền vững; thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các vùng, các dân tộc trong tỉnh; giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp
của các dân tộc, củng cố vững chắc hệ thống chính trị cơ
sở và giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hợp tác quốc tế phải chú trọng hiệu
quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý, giữ gìn an ninh, an toàn trật tự
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi theo quy định về quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thực hiện tốt các điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế, hợp đồng quốc tế đã ký kết.
- Các nguồn lực tập trung giải quyết
các vấn đề cấp thiết trong nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; tạo điều kiện
phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế của địa phương; quản
lý, sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, phù hợp đề nghị của
các nhà đầu tư, tài trợ và đảm bảo đúng quy định.
- Các cơ chế, chính sách mang tính khả
thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tăng cường
hợp tác thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của
các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, hỗ trợ đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi góp phần thực hiện thành công, hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn
lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, góp phần thực hiện thành công Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dựa
trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc,
trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Vận động hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ
chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực cho người dân vùng dân tộc thiểu
số và miền núi; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp từ
trung ương tới địa phương.
2. Đối tượng của Đề
án
a) Đối tượng thu hút của Đề án: Chính
phủ các nước, các tổ chức phát triển, các tổ chức quốc tế song phương, đa
phương; các tổ chức Phi chính phủ (NGO), các cá nhân, doanh nghiệp ở nước ngoài.
b) Đối tượng thụ hưởng của Đề án:
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
3. Phạm vi, thời
gian thực hiện Đề án
a) Phạm vi hỗ trợ của Đề án: Hỗ trợ
tài chính; kỹ thuật; tri thức, kinh nghiệm và chuyển
giao khoa học, công nghệ.
b) Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2021 - 2025.
4. Các lĩnh vực ưu
tiên của Đề án
Các lĩnh vực ưu tiên của Đề án gắn
với nội dung Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Cụ thể:
a) Giải quyết tình trạng thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của hộ dân tộc thiểu số.
b) Sắp xếp, quy hoạch, bố trí, ổn
định dân cư ở những nơi cần thiết.
c) Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị.
Đảm bảo thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với từng loại đất sản xuất, đất rừng theo
mô hình cộng đồng phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng dân tộc thiểu
số phục vụ các chương trình, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả trồng các loại cây bản địa, cây có giá trị kinh tế cao, cây dược liệu. Hỗ trợ xây
dựng các mô hình chăn nuôi; quản lý bảo vệ môi trường và
phòng chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục
vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc.
Lựa chọn các công trình ưu tiên đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là đường giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, chợ, trường học, trạm y tế, hệ thống phát thanh, truyền hình, viễn thông phục vụ nhu cầu sản xuất,
sinh hoạt, phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo
vùng dân tộc thiểu số và miền núi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người
dân tộc thiểu số; đầu tư nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ trong các mô hình liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số nhằm nâng
cao quy mô và chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng cơ sở hạ tầng: hỗ trợ xây dựng
kiên cố cơ sở vật chất các trường dân tộc nội trú, bán trú cho con em đồng bào
dân tộc thiểu số; xây dựng, phát triển thư viện cho các
trường phù hợp với yêu cầu của từng cấp học; đầu tư trang thiết bị dạy và học
cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông và các cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ tiếp nhận chuyển giao khoa
học, công nghệ tiên tiến, các thành tựu khoa học và công
nghệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào vùng dân tộc thiểu số đảm bảo bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai
và biến đổi khí hậu nâng cao năng suất chất lượng, hiệu
quả kinh tế - xã hội.
e) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
- Tuyên truyền Bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống tốt dẹp của các dân tộc
thiểu số; hỗ trợ đưa các dân tộc thiểu số rất ít người ra khỏi tình trạng mai một,
mất bản sắc văn hóa.
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm, khu vui chơi giải trí lành mạnh cho thanh, thiếu niên
trong vùng dân tộc thiểu số.
g) Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng
cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em.
- Hằng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế thôn bản, cán bộ y tế xã, huyện và tỉnh.
- Nâng cấp, xây dựng và cung cấp trang thiết bị y tế cho bệnh viện chuyên khoa
tuyến huyện, trung tâm y tế cấp huyện và các Trạm Y tế cấp
xã để đủ khả năng giải quyết cơ bản
nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương; hỗ trợ xây dựng các
trung tâm kiểm soát dịch bệnh.
h) Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
Hỗ trợ và triển khai các hoạt động
giáo dục, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học đường; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
bà mẹ và trẻ em; các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
i) Đầu tư phát triển cho nhóm dân tộc
rất ít người, nhóm dân tộc còn gặp nhiều khó khăn.
k) Tăng cường tuyên truyền, vận động
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức
thực hiện Chương trình.
5. Nguồn lực thực hiện
Đề án
a) Vốn viện trợ không hoàn lại và vốn
vay ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức NGO và các doanh
nghiệp, cá nhân nước ngoài.
b) Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; cộng
đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.
6. Các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về
cơ chế, chính sách và giải pháp tại Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
b) Các Sở, ban ngành, địa phương liên
quan chủ động, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh trong công tác vận động, kêu gọi
tài trợ, xác định nhu cầu thu hút đầu tư quốc tế và đảm bảo tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm giám sát, quản lý trong suốt quá trình thực hiện và kết
thúc các chương trình, dự án.
c) Thông tin thường xuyên, đầy đủ, kịp
thời các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và
hoạt động của các nhà tài trợ nước ngoài.
d) Xây dựng kế hoạch chi tiết các nhiệm
vụ huy động nguồn lực quốc tế cho cả giai đoạn 2021 - 2025, gắn với nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021
-2030.
d) Hằng năm ngoài nguồn chi thường
xuyên của các Sở, ngành và các địa phương, căn cứ khả năng ngân sách địa phương
bổ sung nguồn vốn cần thiết để xây dựng các dự án, nghiên cứu, tổ chức các hoạt
động cung cấp thông tin, gặp gỡ trao đổi giữa các bên
tham gia và vận động các nhà tài trợ, đầu tư trong và ngoài nước.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Làm cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
chỉ đạo, quản lý, triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án (nếu cần thiết).
- Phối hợp với các Sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh vận
động, kêu gọi tài trợ, kêu gọi đầu tư vào vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, đến đồng bào
dân tộc thiểu số; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện; kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất
cho UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về vốn ODA và vốn vay ưu đãi, các khoản viện trợ phi chính phủ
nước ngoài vào vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức xúc tiến, tìm kiếm,
huy động, vận động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi hỗ trợ triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng, thẩm định nội dung, chương trình,
dự án và tổ chức xúc tiến vận động tài trợ vào vùng dân tộc thiểu số theo quy định.
- Định kỳ, báo cáo tình hình thực hiện
cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp)
3. Sở Tài chính
- Kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi,
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh,
các sở ngành tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí bổ sung
kinh phí để thực hiện Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hiệu quả.
4. Sở Ngoại vụ
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và
tranh thủ viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào vùng dân tộc thiểu số; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng danh mục và nội dung các dự án vận động
viện trợ nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các chương trình, dự án viện
trợ nước ngoài, bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc các nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức, các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại về vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là những thành tựu đảm bảo quyền của người dân
tộc thiểu số và tranh thủ sự ủng hộ của các nước, các tổ chức tại các diễn đàn
quốc tế.
- Định kỳ, báo cáo tình hình thực hiện
cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp)
5. Các Sở, ban ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
căn cứ nội dung của Kế hoạch có trách nhiệm lồng ghép với
việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách trên địa
bàn vùng dân tộc thiểu số; phối hợp chặt chẽ với Ban Dân tộc tỉnh và chính quyền
địa phương nhằm thực hiện các hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Định kỳ báo
cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh để tổng
hợp).
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống xây dựng các dự án, kêu gọi vốn viện trợ từ các nguồn ODA, NGO, các dự án mời gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nhằm phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn phụ trách. Chủ động tổ chức vận động, xúc tiến
thu hút các nguồn lực từ nước ngoài vào vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn theo quy định; đồng thời tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả của
các dự án đầu tư, hướng tới phát triển bền vững.
Định kỳ, báo cáo tình hình thực hiện
cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh
(b/c);
- Thường trực Tỉnh
ủy (b/cáo);
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- VPUB:
C,PCVP, TH, KGVX, NC, CBTH;
- Lưu: VT, KTTiền79.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|