Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 302/KH-UBND
Ngày ban hành 18/08/2022
Ngày có hiệu lực 18/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 302/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây được viết tắt là Chương trình) với các nội dung cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Yêu cầu

Bám sát quan điểm, chủ trương của Đảng, Quốc hội trong việc thực hiện Chương trình và các nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác dân tộc, công tác giảm nghèo bền vững. Thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật và hướng dẫn của các bộ, ban, ngành Trung ương liên quan đến Chương trình. Quá trình tổ chức thực hiện Chương trình cần chú trọng lồng ghép hiệu quả các nguồn lực; có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương thụ hưởng Chương trình gắn với việc nêu cao trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong thực hiện từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và tiến độ được giao; chú trọng thanh tra, kiểm tra, giám sát gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

B. NỘI DUNG

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi

Thực hiện trên địa bàn 24 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS&MN; trong đó ưu tiên nguồn lực đầu tư cho địa bàn 12 xã và 05 thôn đặc biệt khó khăn của xã thuộc vùng DTTS&MN.

2. Đối tượng

- Xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN.

- Hộ gia đình cá nhân người dân tộc thiểu số.

- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK).

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện: từ năm 2022 đến năm 2025.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh theo hướng phát huy giá trị văn hóa, sinh thái, cảnh quan thân thiện với môi trường và thông minh. Đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào DTTS so với mức bình quân chung toàn tỉnh và cả nước; phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống đồng bào DTTS; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết liên quan đến phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh biên giới quốc gia; khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực tự cường của đồng bào DTTS; tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào DTTS đối với Đảng, Nhà nước, góp phần sớm phấn đấu tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Mục tiêu cụ thể

(1) Phấn đấu thu nhập bình quân của người DTTS tăng 2 lần so với năm 2020. (2) Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS mỗi năm giảm từ 5%-6%; góp phần phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn 2,0%-2,2%, các xã có tỷ lệ nghèo cao trên 25% giảm bình quân từ 7%-9%/năm.

(3) Duy trì ổn định, bảo đảm chất lượng các chỉ tiêu: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn có đường ô tô; 100% hộ sử dụng điện; 100% được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; 100% hộ gia đình người DTTS sử dụng nước hợp vệ sinh.

(4) Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí ổn định 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác ở các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ sạt lở, lũ ống, lũ quét.

(5) Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 100%, học sinh trung học cơ sở trên 92%, học sinh trung học phổ thông trên 65%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.

(6) Duy trì 100% thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng với các trang thiết bị cơ bản phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của địa phương.

[...]