Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 1812/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/09/2022 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lê Quang Trung |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1812/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 9 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1014/QĐ-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngàn sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 440/TTr-BDT ngày 05/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ
NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 05/09/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1812/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 9 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1014/QĐ-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngàn sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 24/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 440/TTr-BDT ngày 05/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ
NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 05/09/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong Tỉnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống so với vùng phát triển; giảm dần địa bàn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, liên kết với các vùng phát triển; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 2% năm; trên 50% số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa; 100% ấp có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù họp; duy trì tỷ lệ hộ dân nông thôn (vùng đồng bào dân tộc thiểu số) sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99%; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở, đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 05 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh trong độ tuổi học tiểu học hơn 100%; học trung học cơ sở trên 95%; học trung học phổ thông trên 95%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 100%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng dân tộc thiểu số; trên 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 90% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 10%.
- Có 70% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; có 50% ấp có đội văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa tối thiểu 37.585 km đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của người dân; 01 cây cầu nông thôn; giải quyết nước sinh hoạt phân tán cho hơn 809 hộ. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học cho 01 trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
- Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ dân tộc thiểu số, trong đó:
+ Giải quyết đất ở tối thiểu cho 10 hộ.
+ Giải quyết nhà ở tối thiểu cho 179 hộ.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho hơn 809 hộ.
- Trên 90% phụ nữ có thai được phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ đào tạo nghề đào tạo dưới 03 tháng cho trên 400 người lao động là đồng bào dân tộc thiểu số và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức trên 40 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; Hỗ trợ tối thiểu 05 dàn nhạc ngũ âm cho các chùa Phật giáo Nam tông Khmer; Hỗ trợ 02 sân bi sắt cho 02 thiết chế văn hóa, thể thao có đông đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ trang thiết bị cho thiết chế văn hóa, thể thao ấp.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai chuyển đổi số cấp xã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ, tạo điều kiện cho người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt cơ sở; bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 500 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã và ấp đặc biệt khó khăn).
2. Đối tượng áp dụng
- Xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó khăn (ĐBKK).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh hoạt động ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
A. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
1. Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở
a) Đối tượng
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, ấp ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất ở.
- Không hỗ trợ đất ở đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.
b) Cách thức hỗ trợ
- Mức đầu tư tối thiểu 80 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 04 triệu đồng/hộ; vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 15 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ và các nguồn vốn khác tối thiểu 11 triệu đồng/hộ.
c) Dự kiến nhu cầu vốn và đối tượng hỗ trợ
- Tổng nhu cầu vốn: 800 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách TW hỗ trợ: 400 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 40 triệu đồng.
+ Vay ngân hàng chính sách xã hội: 250 triệu đồng.
+ Nguồn huy động khác: 110 triệu đồng.
- Đối tượng hỗ trợ tối thiểu 10 hộ.
d) Phân công thực hiện
- UBND huyện, thị xã chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án;
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
2. Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở
a) Đối tượng
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, ấp ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng.
- Hộ được hỗ trợ đất ở thì đồng thời được xem xét hỗ trợ nhà ở.
b) Cách thức hỗ trợ
- Mức đầu tư tối thiểu 80 triệu đồng/căn/hộ, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 4 triệu đồng/hộ; vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 15 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ và các nguồn vốn khác tối thiểu 11 triệu đồng/hộ.
c) Dự kiến nhu cầu vốn và đối tượng hỗ trợ
- Tổng nhu cầu vốn: 14.320 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách TW hỗ trợ: 7.160 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 716 triệu đồng.
+ Vay ngân hàng chính sách xã hội: 4.475 triệu đồng.
+ Nguồn huy động khác: 1.969 triệu đồng.
- Đối tượng hỗ trợ tối thiểu 179 hộ. d) Phân công thực hiện
- UBND huyện, thị xã chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án;
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
3. Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán
a) Đối tượng
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn về nước sinh hoạt.
b) Cách thức hỗ trợ
Trang bị hỗ trợ bể chứa nước hoặc bồn chứa nước, để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/hộ. Từ nguồn vốn sự nghiệp của Trung ương.
c) Dự kiến nhu cầu vốn và đối tượng hỗ trợ
+ Tổng nhu cầu vốn: 2.427 triệu đồng.
+ Đối tượng hỗ trợ cho hơn: 809 hộ.
d) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng, miền; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Nội dung số 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
1. Mục tiêu
Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với thực tế; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), Hợp tác xã (HTX) tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.
- Địa bàn thực hiện tại các xã, ấp thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên các xã, ấp ĐBKK.
3. Cách thức hỗ trợ
- Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát triển thị trường;
- Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật;
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ;
- Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
- Đối với những địa phương đã bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
- Với các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
4. Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương, giai đoạn 2022 - 2025 là 3.612 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không.
- Các đối tượng của Tiểu dự án được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.
5. Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
Tiểu dự án 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
* Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn.
1. Mục tiêu
Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên xã.
2. Đối tượng
- Các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Các xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số (đối với nội dung đầu tư xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường liên xã).
3. Nội dung thực hiện
- Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện,...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, ấp đã đầu tư từ giai đoạn trước.
4. Dự kiến nhu cầu vốn
Kinh phí thực hiện giai đoạn 2022 - 2025 là 55.512 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 47.099,2 triệu đồng (Vốn đầu tư 39.127 triệu đồng và vốn sự nghiệp 7.972.2 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 11.103 triệu đồng.
5. Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn chung về tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
D. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Mục tiêu
Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú vùng dân tộc; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học (bao gồm cả các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú vùng dân tộc. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác xoá mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ.
b) Đối tượng
- Trường phổ thông dân tộc nội trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại nhà trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (trưởng ấp, trụ trì, sư tăng tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các đối tượng khác) ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên đầu tư cho các địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung thực hiện
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ thông có học sinh bán trú.
- Nâng cấp, cải tạo Trường phổ thông Dân tộc nội trú.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Ngân sách Trung ương: 4.708 triệu đồng (Vốn đầu tư 3.200 triệu đồng và Vốn sự nghiệp 1.508 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 1.300 triệu đồng.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
2. Tiểu dự án 02: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Mục tiêu
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đối tượng
Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc và dạy tiếng dân tộc thiểu số: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc ở các sở, ban, ngành và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số; dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Nội dung thực hiện
- Thực hiện bồi dưỡng kiến thức dân tộc phải bảo đảm nâng cao năng lực, kiến thức về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, văn hóa dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; lực lượng vũ trang; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của từng sở, ngành và địa phương.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 800 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
đ) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
3. Tiểu dự án 03: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số.
a) Mục tiêu
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
b) Đối tượng
- Người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài.
c) Nội dung thực hiện
Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho người lao động là người dân tộc thiểu số.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 2.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình.
a) Mục tiêu
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình.
b) Đối tượng
- Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
c) Nội dung thực hiện
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công.
- Học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương thực hiện Chương trình.
- Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 800 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
đ) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
1. Mục tiêu
Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
2. Đối tượng
- Huyện, thị xã có xã, ấp thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số; nghệ nhân người dân tộc thiểu số; Cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; Văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số; Lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nội dung thực hiện
- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
- Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một (các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thông, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống, tiếng nói, chữ viết và các giá trị khác văn hóa khác).
- Tổ chức ngày hội, giao lưu, liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật là đồng dân tộc thiểu số; hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống.
- Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.
4. Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 4.832 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
5. Phân công thực hiện
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
1. Mục tiêu
Cải thiện sức khỏe của người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ; tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng bào được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng
- Người dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
- Trạm y tế cấp xã.
- Cán bộ y tế, dân số, nhân viên y tế cấp xã, ấp; cộng tác viên dân số.
3. Nội dung thực hiện
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
+ Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trạm Y tế; Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật Trạm Y tế xã; đào tạo y học gia đình cho nhân viên Trạm Y tế xã.
- Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Ổn định và phát triển dân số đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
4. Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 2.492 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
5. Phân công thực hiện
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
H. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
2. Đối tượng
Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.
3. Nội dung thực hiện
- Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em:
+ Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em; triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
+ Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới; Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số; thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình và mua bán người.
- Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị:
+ Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
- Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng:
+ Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới; Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới; Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các cấp; đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.
4. Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 2.948 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
5. Phân công thực hiện
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
* Nội dung số 01: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín
a) Mục tiêu
Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; biểu dương, tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
b) Đối tượng
Trưởng ấp, người có uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; điển hình tiên tiến có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
c) Nội dung thực hiện
- Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến.
- Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối với cấp huyện và cấp tỉnh) các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (Trưởng ấp, người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác) trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 400 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không
đ) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
* Nội dung số 02: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số
a) Mục tiêu
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng bản, người có uy tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và Nhân dân.
b) Đối tượng
- Người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương;
- Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số;
- Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã, ấp, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung
- Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi phù hợp thực tế của cấp huyện, tỉnh, nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
- Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 45/QĐ- TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Tuyên truyền, truyền thông, vận động Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 400 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
* Nội dung số 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp chất lượng cho vùng dân tộc thiểu số.
a) Mục tiêu
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
b) Đối tượng
Trưởng khóm, ấp, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan liên quan.
c) Nội dung
- Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, tập huấn điểm về tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các chương trình về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
- Biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 300 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
a) Mục tiêu
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đối tượng
Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; Văn phòng điều phối Chương trình ở cấp tỉnh và các cơ quan thường trực Chương trình ở địa phương; các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Nội dung thực hiện
- Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội nghị, hội thảo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự; hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 800 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không.
đ) Phân công thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu
Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
b) Đối tượng
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình.
c) Nội dung thực hiện
- Xây dựng và hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng, thí điểm, tập huấn và vận hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình.
- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các ban ngành tham gia tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình.
- Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương trình.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm Chương trình tại một số địa bàn phù hợp.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cấp Trung ương và các cấp địa phương.
d) Dự kiến nhu cầu vốn
- Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Trung ương: 400 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Không.
đ) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất, thông qua Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn I, từ năm 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh là 103.022,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Ngân sách Trung ương: 83.603,2 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển: 51.912 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 31.691,2 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 13.159 triệu đồng.
- Vốn vay Ngân hành Chính sách xã hội: 4.725 triệu đồng.
- Vốn huy động khác: 2.079 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số về ý nghĩa, mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình và kế hoạch thực hiện ở địa phương, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức của người dân, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong quá trình thực hiện Chương trình trên địa bàn Tỉnh.
2. Về cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo cơ cấu đã quy định, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; đảm bảo tỷ lệ vốn đối ứng của tỉnh và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ để vận động, thu hút các nguồn lực, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân nước ngoài, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời, tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Lồng ghép
Quá trình triển khai thực hiện phải huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án, chính sách khác, phải huy động cho được nguồn nội lực không trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên. Đồng thời, trong tổ chức thực hiện Chương trình phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch.
5. Cơ chế đặc thù, chính sách đặc thù
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện Chương trình, phù hợp với tình hình thực tế và theo quy định.
6. Về nguồn nhân lực thực hiện Chương trình
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực, giúp việc cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Vĩnh Long (phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030) và các đơn vị giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương.
7. Cơ quan tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp
- Cấp tỉnh: Ban Dân tộc và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình.
- Ở địa phương: Giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định kiện toàn hoặc thành lập mới Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: năm 2022 - 2025.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương rà soát, phân bổ vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình hằng năm và giai đoạn, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, đề xuất kế hoạch và phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm, tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tiếp tục rà soát, lựa chọn các nội dung/hoạt động đầu tư/hỗ trợ, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lặp với các chương trình, dự án khác và các hoạt động thường xuyên của các sở, ngành, địa phương bảo đảm hiệu quả thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bố kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn và kế hoạch hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư theo quy định thực hiện Chương trình; thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối ứng Chương trình và các nhiệm vụ giải pháp thực hiện chính sách có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định. Đồng thời, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hằng năm, bố trí vốn sự nghiệp cho Chương trình theo tiến độ, kế hoạch hằng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung, thành phần thuộc Chương trình
- Tổng hợp kết quả thực hiện; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương giai đoạn và hằng năm giao cho các sở, ngành và các địa phương thực hiện đối với Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các Chương trình, Dự án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao về Ban Dân tộc để tổng hợp.
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các sở, ngành.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
Có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Lãnh đạo công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, tính chủ động, tích cực của đoàn viên, hội viên và quần chúng trong việc tham gia cùng chính quyền địa phương tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; phối hợp với các ngành, doanh nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động thực hiện các dự án, công trình tại địa phương.
- Thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
8. UBND huyện, thị xã
- Củng cố Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2022 - 2025, cấp huyện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; chỉ đạo củng cố Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số cấp xã. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự án của Chương trình; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức triển khai các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
- Triển khai thực hiện chương trình, chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo có mức sống trung bình trên địa bàn; chú trọng công tác phân loại, phân nhóm hộ nghèo để có giải pháp tác động phù hợp theo định hướng giảm nghèo bền vững; xây dựng các dự án giảm nghèo giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo, được tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản như việc làm, y tế, giáo dục, đất ở, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin,…và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả Chương trình trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để thực hiện chương trình gắn với kế hoạch hoạt động của đơn vị. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến./.