Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 293/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2021
Ngày có hiệu lực 07/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 293/KH-UBND

Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU NGÀY 29/10/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Quyết định 749/QĐ-TTg); Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quyết định 942/QĐ-TTg)

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg, Quyết định 942/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là cơ sở để các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ để triển khai chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.

- Hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, Chính quyền số phải thực hiện tiên phong, đi trước, với trọng tâm là xây dựng và quản lý dữ liệu, phát triển ứng dụng trên nền tảng di động.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện Kế hoạch này phải gắn kết và lồng ghép với các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi triển khai thực hiện chuyển đổi số, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của tỉnh;

- Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát; định kỳ đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết để rút kinh nghiệm, phát hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh mới;

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Chuyển đổi số tạo ra giá trị tăng trưởng mới trong phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng xã hội số dựa trên các đặc thù về thiên nhiên, văn hóa, con người của tỉnh, đảm bảo an toàn an ninh mạng, góp phần đưa Hà Giang trở thành tỉnh có kinh tế - xã hội phát triển khá trong khu vực trung du miền núi phía Bắc vào năm 2030;

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động của tỉnh, thay đổi mô hình khởi nghiệp kinh doanh trong chuỗi cung ứng toàn cầu hoá, góp phần đưa Hà Giang sớm thực hiện thắng lợi ba đột phá, năm nhiệm vụ trọng tâm Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra thông qua thúc đẩy chuyển đổi số. Ưu tiên phát triển chính quyền số, trọng tâm là phát triển và quản lý dữ liệu số.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; chú trọng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến.

- 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, cấp huyện và 70% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi mật).

- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh và liên thông với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 80% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số của tỉnh được kết nối, chia sẻ, phân tích, mở dữ liệu cung cấp và cải tiến các dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Phát triển hạ tầng mạng băng rộng phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.

- 50% hàng hóa và dịch vụ được chứng nhận nhãn hiệu có mặt trên các sàn thương mại điện tử.

- 200 doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.

- 70% nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, giao thông và tài nguyên du lịch được quản lý bằng công nghệ số; 50% tài liệu Thư viện tỉnh và 100% tài liệu, hiện vật tại Bảo tàng tỉnh được số hóa cơ sở dữ liệu; 25% sản phẩm du lịch được thực hiện bằng hình thức du lịch thực tế ảo.

3. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

[...]