Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về "tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới" do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 246/KH-UBND
Ngày ban hành 31/07/2024
Ngày có hiệu lực 31/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 246/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 71-CTR/TU NGÀY 09/4/2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XX) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”

Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị Lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 42-NQ/TW);

Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TW ngày 27/11/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023;

Căn cứ Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 09/4/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XX thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của BCH Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;

Căn cứ văn bản số 92/TB-UBND ngày 23/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 7 năm 2024;

Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Kế hoạch số 19-KH/TW ngày 27/11/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 71-CTr/TU, ngày 09/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và cụ thể hoá chính sách, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững.

- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát các nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số số 71-CTr/TU, ngày 09/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện.

- Chủ động huy động sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng; kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, địa phương bám sát nội dung Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số số 71-CTr/TU, ngày 09/4/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, đơn vị; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu quả của các tầng lớp Nhân dân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm bền vững; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, tạo cơ hội cho Nhân dân.

Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững, nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thể thao, tăng mức cung ứng các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội để tăng mức hưởng thụ và nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đảm bảo đa số người dân có việc làm bền vững, người dân được bình đẳng tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội của tỉnh về y tế, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, cung cấp điện, nước sinh hoạt, nhà ở, môi trường...

2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. 100% xã phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sỹ; 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng; 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện, có nhu cầu được tiếp nhận và chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Đảm bảo 100% các trường công lập đạt chuẩn quốc gia. Trong đó, cấp mầm non: 85% trường công lập đạt chuẩn mức độ 2; cấp tiểu học: 90% các trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; cấp trung học: 100% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%. Trong đó, lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55%, lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 95%.

- Phấn đấu thu hút 50%-55% học sinh trung học và hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng 02 trường cao đẳng đạt trường chất lượng cao cùng một số cơ sở GDNN khác trên địa bàn tỉnh tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, G20, có trên 20 ngành nghề trọng điểm, trong đó có 2-3 ngành nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực và thế giới, đến năm 2045 hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của một nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến của thế giới.

- Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%.

- Đến năm 2025, tỉnh Bắc Ninh không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Trung ương và của tỉnh giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo là 0%.

- Tuổi thọ trung bình người dân tỉnh Bắc Ninh đạt 76 tuổi; Đạt 38 giường bệnh và 15 bác sỹ/vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98% dân số. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 98%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể gầy còm dưới 3,0%.

[...]