Kế hoạch 6121/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu | 6121/KH-UBND |
Ngày ban hành | 22/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Phạm S |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6121/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW); Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Nghị quyết số 68/NQ-CP); Chương trình hành động số 78- CTr/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Chương trình hành động số 78-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và các tầng lớp xã hội trong toàn tỉnh về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
b) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 đề các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; phấn đấu xây dựng Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI đề ra; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
c) Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý và tình hình thực tế xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo quy định.
2. Yêu cầu
a) Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở và Nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở bám sát quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương trình hành động số 78-CTr/TU và Kế hoạch này tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện, đồng bộ và nhất quán từ tỉnh đến cơ sở; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn; xác định rõ nhiệm vụ, có lộ trình chỉ tiêu cụ thể của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện.
c) Chú trọng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, minh bạch phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực đóng góp của xã hội là quan trọng; kết hợp các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hợp tác giữa Nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Triển khai có hiệu quả chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 và năm 2030
(Kèm theo Phụ lục các chỉ tiêu theo lộ trình và phân công trách nhiệm thực hiện).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Hệ thống chính sách xã hội của tỉnh phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Lâm Đồng đạt nhóm cao cả nước và góp phần đưa Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ số phát triển con người cao trên thế giới.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
Tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và truyền thống, bản sắc văn hóa con người Lâm Đồng, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tổ chức khen thưởng, tôn vinh kịp thời
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6121/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW); Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Nghị quyết số 68/NQ-CP); Chương trình hành động số 78- CTr/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Chương trình hành động số 78-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và các tầng lớp xã hội trong toàn tỉnh về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
b) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 78-CTr/TU, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 đề các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; phấn đấu xây dựng Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI đề ra; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
c) Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý và tình hình thực tế xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo quy định.
2. Yêu cầu
a) Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở và Nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở bám sát quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương trình hành động số 78-CTr/TU và Kế hoạch này tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện, đồng bộ và nhất quán từ tỉnh đến cơ sở; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn; xác định rõ nhiệm vụ, có lộ trình chỉ tiêu cụ thể của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện.
c) Chú trọng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, minh bạch phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực đóng góp của xã hội là quan trọng; kết hợp các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hợp tác giữa Nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Triển khai có hiệu quả chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 và năm 2030
(Kèm theo Phụ lục các chỉ tiêu theo lộ trình và phân công trách nhiệm thực hiện).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Hệ thống chính sách xã hội của tỉnh phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. Phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Lâm Đồng đạt nhóm cao cả nước và góp phần đưa Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ số phát triển con người cao trên thế giới.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
Tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và truyền thống, bản sắc văn hóa con người Lâm Đồng, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tổ chức khen thưởng, tôn vinh kịp thời
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Khi tiến hành sơ kết, tổng kết Nghị quyết.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước về chính sách xã hội
a) Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn, hiệu quả
Thực hiện việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về chính sách xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp; tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
b) Thực hiện chuyển đổi số sâu rộng, toàn diện và hiệu quả
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
c) Huy động và tận dụng nguồn lực linh hoạt và có hiệu quả
Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội. Bố trí nguồn lực tương xứng để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo Kế hoạch này.
Bố trí, lồng ghép nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư, khai thác các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường xuyên biên giới; đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đã được phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính sách xã hội. Xây dựng, triển khai bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành theo lĩnh vực đã phân công, định kỳ báo cáo theo quy định.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
a) Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công với cách mạng và thân nhân
Triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, tôn vinh toàn diện và đầy đủ đối với người có công với cách mạng; tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người gặp khó khăn trong cuộc sống; có những đề xuất để hoàn thiện thể chế, chính sách, điều chỉnh nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo hướng là mức cao nhất trong các chính sách xã hội, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, giáo dục, đào tạo, việc làm, vay vốn, phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người có công và thân nhân. Bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Tiếp tục khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", tích cực xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người có công.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với lực lượng vũ trang phục viên, xuất ngũ hoàn thành nghĩa vụ quân sự
Các chế độ, chính sách đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, công an tại ngũ; chính sách thôi phục vụ tại ngũ, xuất ngũ; chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trong Quân đội, Công an; chế độ, chính sách đối với lực lượng mới thành lập, làm nhiệm vụ đặc thù, lực lượng làm nhiệm vụ trên địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa,..
Các chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, công an tại ngũ; hỗ trợ gia đình các đối tượng làm nhiệm vụ nơi khó khăn, gian khổ, gia đình có quân nhân hy sinh, bị thương và tuyển dụng, giải quyết việc làm cho con thương binh nặng, vợ, con liệt sĩ hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Thực hiện tốt chính sách dân số góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân số và phát triển theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng; khẩn trương nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện khung chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già hóa dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Đổi mới giáo dục và đào tạo
Tạo bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa, đa dạng hóa phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục; đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghề phù hợp cho lực lượng lao động, ưu tiên tập trung các ngành nghề và kĩ năng mới, nghề trọng điểm quốc gia; áp dụng tiêu chuẩn đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh, thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông; thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo; sớm ban hành quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, bán dẫn,...; xây dựng cơ chế, chính sách đột phá và đầu tư nguồn lực để phát triển các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ngang tầm các nước tiên tiến, có đủ năng lực, điều kiện để giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực; phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, kỹ thuật, đội ngũ nhân lực quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp; đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng và thu hút nhân tài. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội cho đội ngũ tri thức.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Phát triển thị trường lao động theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ và khẩn trương nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, tạo sự gắn kết giữa các chính sách việc làm và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chuyển đổi số trong kết nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, cung ứng các dịch vụ công về việc làm; xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm và quản lý nguồn nhân lực.
Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện các chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành nghề trong xã hội. Tiếp tục xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Có các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức và tăng cơ hội việc làm bền vững cho người lao động. Tiếp tục mở rộng rà soát đối tượng thụ hưởng cho phù hợp với tình hình thực tế và tăng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và các nhóm đối tượng yếu thế, lao động có hoàn cảnh khó khăn khác. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm công.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động.
Triển khai thực hiện hiệu quả pháp luật về Bảo hiểm xã hội; thực hiện giải quyết và chi trả kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện, đảm bảo tỷ lệ số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo chỉ tiêu đề ra. Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi chính sách bảo hiểm xã hội một lần phù hợp với thực tiễn, gắn với an sinh xã hội.
Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; tăng cường hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Đổi mới hoạt động bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo kỹ năng, duy trì việc làm cho người lao động để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thất nghiệp.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh và khả năng tài chính của người dân hưởng bảo hiểm y tế.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế; Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách. Xử lý nghiêm tình trạng nợ, gian lận, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia.
b) Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội
Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội theo hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác.
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu, sàn an sinh xã hội quốc gia. Rà soát, hoàn thiện chính sách ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật, người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em, người thu nhập thấp. Mở rộng chính sách hỗ trợ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi.
Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Hoàn thiện chính sách giảm nghèo
Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách giảm nghèo, trong đó tập trung giải quyết các nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền, dân tộc; tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, nghiên cứu, kiến nghị xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2030.
Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; nâng cao chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng khó khăn. Nghiên cứu, triển khai cơ chế thí điểm phân cấp thực hiện trọn gói các chương trình mục tiêu quốc gia cho cấp huyện. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
a) Về giáo dục
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Phát triển các mô hình giáo dục tiên tiến, hội nhập; khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh...
Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nghiên cứu kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo. Tăng cường đầu tư để duy trì và nâng cao kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu công nghiệp, khu đông dân cư. Thúc đẩy chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Về y tế
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đủ nhân lực, nguồn ngân sách và cơ chế tài chính phù hợp cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, trong đó chú trọng đầu tư trạm y tế xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phát triển và đổi mới hệ thống y tế đảm bảo công bằng, hiệu quả, chất lượng, bền vững, có khả năng chống chịu với các tình huống khẩn cấp và hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình; quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử; thực hiện kiểm tra sức khỏe cho người có nguy cơ cao mắc bệnh, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân; phát triển mạng lưới dịch vụ phục hồi chức năng.
Thực hiện chính sách về dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa; đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm cho mọi người dân. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; tiếp tục phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng; triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
Đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của y tế dự phòng đảm bảo năng lực phản ứng nhanh trước các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, ngăn ngừa có hiệu quả và khống chế dịch bệnh, đảm bảo an ninh y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Về phát triển văn hóa
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, các đối tượng chính sách và yếu thế. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn hóa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
d) Về thông tin
Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng; tăng cường tiếp cận thông tin cho vùng sâu, vùng xa; tăng cường viễn thông công ích. Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số và bảo vệ người dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; kiểm soát và xóa bỏ thông tin rác, thông tin ngoài luồng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
đ) Về nhà ở
Các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở nêu cao tinh thần trách nhiệm của trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, bão lũ gây ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển nhà ở, tăng cường các biện pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị; đồng thời thực hiện chính sách ưu đãi phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
e) Về nước sạch, nước hợp vệ sinh
Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn và nước hợp vệ sinh cho người dân, nhất là người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tăng cường công tác quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bộ, thống nhất, huy động tối đa các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, tạo động lực khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu tư lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng hoàn thiện hệ thống các công trình cấp nước nông thôn tập trung theo hướng trọng điểm, đồng bộ, đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
g) Về vệ sinh môi trường
Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát, ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; ưu tiên phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân; ưu tiên giải quyết triệt để ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị lớn, làng nghề, lưu vực sông.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở dịch vụ xã hội. Xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội có tính liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, phù hợp nhu cầu đa dạng của các nhóm xã hội; chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội; phát triển toàn diện dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng.
Đổi mới đồng bộ các dịch vụ theo hướng hiện đại; quản lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công - tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hiện đại hoá và cung ứng dịch vụ xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
a) Huy động, bố trí và sử dụng hợp pháp, hiệu quả các nguồn lực phục vụ chính sách xã hội, gồm vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp) và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ trợ cho chính sách xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực và cả nước, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, tiêu chuẩn nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
b) Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, nhất là người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh hướng tới việc làm bền vững.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
c) Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền về nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
- Thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn viên và Nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành, địa phương; là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/11 hằng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền các chủ trương, định hướng tổng thể về chính sách xã hội và từng lĩnh vực.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương mình.
b) Tùy theo tình hình thực tế của ngành, địa phương, xây dựng, ban hành Chương trình hoặc Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công phòng, ban, đơn vị thực hiện.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất điều chỉnh các nội dung cho phù hợp với tình hình thực tiễn; định kỳ trước ngày 05/11 hằng năm, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện, những đề xuất, kiến nghị trong quá trình tổ chức thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo báo theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. Kinh phí thực hiện: Hằng năm, các sở, ban, ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách xã hội, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 78-CTr/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO LỘ TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 6121/KH-UBND ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
|
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
|
|
|
|
||
1.1 |
Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú |
% |
100 |
100 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|||
2.1 |
Tỷ lệ thất nghiệp chung |
% |
<1,2 |
<1,2 |
|
2.2 |
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
<2,0 |
<2,0 |
|
2.3 |
Tỷ lệ việc làm phi chính thức |
% |
76 |
<60 |
|
2.4 |
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
64 |
<50 |
|
2.5 |
Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương |
% |
50 |
60 |
|
2.6 |
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động có việc làm |
% |
3,16 |
5,09 |
|
|
|
|
|
||
3.1 |
Chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Lâm Đồng |
|
0,7 |
>0,7; nhóm cao cả nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3.2 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
25,53 |
32,1 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
3.3 |
Tỷ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin |
% |
60,5 |
65 |
|
3.4 |
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp |
% |
0,15 |
1,5 |
|
3.5 |
Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp |
% |
32 |
40 |
|
|
|
|
|
||
4.1 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
20 |
30 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
4.2 |
Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong lực lượng lao động trong độ tuổi |
% |
1,0 |
2,0 |
|
4.3 |
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội |
% |
27 |
35 |
|
4.4 |
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
85 |
90 |
|
4.5 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp |
% |
14,7 |
28 |
|
4.6 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
95 |
>95 |
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
4.7 |
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
98 |
98 |
|
4.8 |
Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em |
Bậc học |
Tiểu học |
Trung học CS |
|
4.9 |
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế |
% |
>80 |
>90 |
Sở Y tế |
4.10 |
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật có giấy xác nhận khuyết tật được hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định |
% |
20 |
50 |
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
4.11 |
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế |
% |
>95 |
100 |
|
|
|
|
|
||
5.1 |
Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng |
% |
2,8 |
3,0 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
5.2 |
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời theo quy định |
% |
100 |
100 |
|
5.3 |
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định |
% |
100 |
100 |
|
5.4 |
Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định |
% |
100 |
100 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
5.5 |
Tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội |
% |
100 |
100 |
|
5.6 |
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu |
% |
100 |
100 |
|
5.7 |
Tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định |
% |
100 |
100 |
|
5.8 |
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp theo quy định |
% |
95 |
97 |
|
5.9 |
Tỷ lệ người nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu |
% |
90 |
99 |
|
5.10 |
Mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều hàng năm |
%/năm |
0,5-1 |
|
|
|
Trong đó: các huyện nghèo |
%/năm |
0[1] |
||
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số |
%/năm |
1-2 |
1-2 |
|
5.11 |
Mức tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo so với năm 2021 |
Lần |
2 |
4 |
|
5.12 |
Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới |
% |
70 |
100 |
|
5.13 |
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời |
% |
100 |
100 |
|
5.14 |
Tỷ lệ người dân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp |
% |
50 |
100 |
|
5.15 |
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp |
% |
50 |
70 |
|
5.16 |
Số người làm công tác xã hội/1.000 dân |
Người |
- |
>=2 |
|
5.17 |
Tỷ lệ người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong những dịch vụ hỗ trợ cơ bản |
% |
80 |
90 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
5.18 |
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn |
% |
50 |
70 |
|
|
|
|
|
||
6.1 |
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi (100% số huyện, thành phố) |
% |
Triển khai theo đề án[2] |
Hoàn thành |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
6.2 |
Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ |
% |
30-35 |
35-40 |
|
6.3 |
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo |
% |
95 |
95-97 |
|
6.4 |
Tỷ lệ trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày |
% |
99,5 |
99,5 |
|
6.5 |
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia |
% |
60 |
> 60 |
|
6.6 |
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học |
% |
99,96 |
99,97 |
|
6.7 |
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở |
% |
- |
> 95 |
|
6.8 |
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và tương đương |
% |
- |
> 75 |
|
6.9 |
Tỷ lệ số huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 |
% |
100 |
100 |
|
6.10 |
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học |
% |
- |
99 |
|
6.11 |
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở |
% |
- |
99 |
|
6.12 |
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học phổ thông |
% |
- |
97 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
6.13 |
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục |
% |
80 |
90 |
|
|
|
|
|
||
7.1 |
Mức sinh thay thế (Quốc gia) |
Mức độ |
|
Bảo đảm vững chắc |
Sở Y tế |
7.2 |
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
74 |
75 |
|
7.3 |
Số năm sống khoẻ |
Năm |
67 |
68 |
|
7.4 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân |
Giường |
24 |
32 |
|
7.5 |
Số bác sỹ trên 10.000 dân |
người |
9,4 |
11 |
|
7.6 |
Số dược sỹ trên 10.000 dân |
người |
1,8 |
2,8 |
|
7.7 |
Số điều dưỡng viên trên 10.000 dân |
người |
11,5 |
20 |
|
7.8 |
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả |
% |
- |
>95 |
|
7.9 |
Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe |
% |
89,5 |
>95 |
|
7.10 |
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế |
% |
> 80 |
- |
|
7.11 |
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng với 14 loại vắc xin |
% |
95 |
95 |
|
7.12 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi |
% |
<15 |
<15 |
|
7.13 |
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét |
Mức độ |
Giải quyết cơ bản |
Cơ bản chấm dứt |
|
7.14 |
Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế |
% |
80 |
90 |
|
7.15 |
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và can thiệp sớm các dạng khuyết tật |
% |
70 |
80 |
|
7.16 |
Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe |
% |
90 |
100 |
|
7.17 |
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng |
% |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
||
8.1 |
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương: ở vùng sâu, vùng xa |
% |
75 |
80 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8.2 |
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương: ở các vùng còn lại |
% |
100 |
100 |
|
8.3 |
Tỷ lệ các chương trình thời sự và bản tin phát sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu |
% |
50 |
80 |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
8.4 |
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động |
% |
100 |
100 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8.5 |
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động |
% |
100 |
100 |
|
8.6 |
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu |
% |
100 |
100 |
|
8.7 |
Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập |
% |
100 |
100 |
|
8.8 |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số về thông tin và truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao |
% |
>60 |
100 |
|
|
|
|
|
||
9.1 |
Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp |
m2 sàn |
40.000 |
110.000 |
Sở Xây dựng |
Căn hộ |
800 |
2.200 |
|||
9.2 |
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng |
Mức độ |
Giải quyết cơ bản |
Xoá bỏ hoàn toàn |
|
9.3 |
Diện tích nhà ở bình quân đầu người |
m2 sàn/ người |
27 |
30 |
|
|
Thành thị |
m2 sàn/ người |
28 |
32 |
|
|
Nông thôn |
m2 sàn/ người |
26 |
28 |
|
9.4 |
Tỷ lệ nhà ở kiên cố |
% |
|
85-90 |
|
|
Thành thị |
% |
|
100 |
|
|
Nông thôn |
% |
|
75-80 |
|
9.5 |
Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực |
% |
|
90 |
|
|
|
|
|
||
10.1 |
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ở thành thị |
% |
80 |
95-100 |
Sở Xây dựng |
10.2 |
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: ở thành thị |
% |
85 |
100 |
|
10.3 |
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ở nông thôn |
% |
40 |
65 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
10.4 |
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: ở nông thôn |
% |
>95 |
>95 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
10.5 |
Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn |
% |
100 |
100 |
|
10.6 |
Tỷ lệ trường học có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn |
% |
100 |
100 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
10.7 |
Tỷ lệ trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn |
% |
100 |
100 |
|
10.8 |
Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt |
% |
7,5 |
25 |
|
10.9 |
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý |
% |
4,3 |
15 |
|
10.10 |
Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi |
% |
- |
75 |