Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 2850/KH-UBND năm 2022 về cải thiện bảo vệ môi trường và thực hiện đánh giá kết quả theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo định kỳ do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 2850/KH-UBND
Ngày ban hành 16/05/2022
Ngày có hiệu lực 16/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2850/KH-UBND

Bến Tre, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO ĐỊNH KỲ

Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre được tăng cường, thực hiện ngày càng tốt hơn; môi trường thành phần (đất, nước , không khí) được kiểm soát, chất lượng môi trường sống được bảo vệ, quản lý tốt hệ sinh thái và tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về lĩnh vực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu đã ban hành như: Kế hoạch bảo vệ môi trường 03 năm (2022 - 2024), Đề án quản lý rác thải, phân loại rác thải tại nguồn, Kế hoạch hành động giảm rác thải nhựa, Đề án Bến Tre xanh, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,...; đồng thời, triển khai có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản chỉ đạo cấp Trung ương về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, công tác quản lý môi trường còn hạn chế một số mặt, thiếu tập trung một số lĩnh vực như: nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên cần được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; cụm công nghiệp cần có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; chưa thực hiện đánh giá hiện trạng môi trường đất và biện pháp cải tạo suy thoái, ô nhiễm đất; thiếu đầu tư trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị (trạm/10.000 người); một số lĩnh vực như rác thải sinh hoạt (nhà máy xử lý và bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt ô nhiễm, chưa triển khai phân loại rác thải tại nguồn,..), sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi,... làm suy thoái, ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, công tác tổng hợp số liệu, chỉ số thống kê về bảo vệ môi trường chưa được đầy đủ, dẫn đến đánh giá bảo vệ môi trường chưa đảm bảo về chất lượng, cũng như báo cáo công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu bộ chỉ số môi trường theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế.

Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cải thiện kết quả đánh giá công tác bảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện bảo vệ môi trường và thực hiện đánh giá kết quả theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo định kỳ, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường để cải thiện chất lượng môi trường sống ngày càng tốt hơn; đồng thời, thực hiện tốt đánh giá kết quả bảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo hướng dẫn cấp trên.

- Quyết tâm bứt phá mạnh mẽ về thứ hạng kết quả thực hiện bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường các năm tiếp theo của tỉnh Bến Tre để được xếp hạng vào nhóm tỉnh thành đạt mức khá - tốt theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của c án bộ, công chức , viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường; về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác báo cáo bảo vệ môi trường, đánh giá công tác b ảo vệ môi trường theo Bộ chỉ số môi trường cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu bộ chỉ số môi trường của tỉnh.

II. CÁC NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Cải thiện công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chỉ số theo Bộ chỉ số đánh giá công tác bảo vệ môi trường (gồm 26 chỉ số)

- Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 0%); phấn đấu đến năm 2025 thành phố Bến Tre và thị trấn Bình Đại đầu tư hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt; các khu đô thị đầu tư mới đảm bảo 100% có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật mô i trường (năm 2021 là 100%); tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của các cơ sở đã có hệ thống, 100% các cơ sở mới phát sinh phải đầu tư hệ thống.

- Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 100%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của 02 khu công nghiệp đã có hệ thống và khu công nghiệp mới (khu công nghiệp Phú Thuận) đảm bảo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trước khi tiếp nhận dự án triển khai đầu tư.

- Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 0%). Đến năm 2025, có ít nhất 01 cụm công nghiệp đã hoạt động đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cụm công nghiệp mới hình thành phải đảm bảo hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận dự án đầu tư.

- Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (năm 2021 là 100%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý nước thải của các cơ sở đã có hệ thống, 100% các cơ sở mới phát sinh phải đầu tư hệ thống.

- Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (năm 2021 là 100%). Không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm soát các cơ sở, dự án có nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nhà máy xử lý rác thải và bãi rác các huyện, các cơ sở có nguồn xả thải lớn).

- Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị (năm 2021 là 21 xe/10.000 người). Tiếp tục duy trì, bố trí phương tiện giao thông công cộng phục vụ dân đô thị, đến năm 2025 phấn đấu đạt 25 xe/10.000 dân.

- Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra (năm 2021 là 0 vụ); tiếp tục duy trì thực hiện tốt công tác kiểm soát môi trường.

- Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (năm 2021 là 99,4%). Tiếp tục duy trì hiệu quả xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh, đến năm 2025 là 100%.

- Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, các khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa (năm 2021 là 0%). Đến năm 2025, 100% các đơn vị nêu trên có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa.

- Chỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (năm 2021 là 4,9%). Đến năm 2025, phải đạt 70% theo Đề án đã phê duyệt; thực hiện tốt việc phân loại rác thải tại nguồn theo Luật Bảo vệ môi trường 2020.

- Chỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (năm 2021 là 13,7%). Đến năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý là 95,5%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý là 80% theo Đề án đã phê duyệt.

- Chỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (năm 2021 là 57,15%). Không phát sinh bãi chôn lấp mới; đến năm 2025 tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh đạt tối thiểu 80%.

- Chỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (năm 2021 là 0%). Hàng năm không để phát sinh ô nhiễm mới.

- Chỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (năm 2021 là 99,93%). Đến năm 2025, phấn đấu đạt 100%.

[...]