ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2754/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 05
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THÔNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT
NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH
TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
11/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị;
kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
Căn cứ Kế hoạch số 129-KH/TU ngày
08/4/2022 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Khóa XIII và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị,
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ, giải pháp được đề ra trong Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
11/3/2022 của Chính phủ; đồng thời, thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý
nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", Kế hoạch số 03-KH/TW
của Bộ Chính trị về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 08/4/2022 của Tỉnh ủy;
- Đề ra những nội
dung cụ thể, sát thực tiễn của địa phương để xây dựng tổ chức đảng, bộ máy chính quyền và dội
ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, góp phần xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Bảo đảm đồng bộ,
gắn kết chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch này với thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XI và thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về
xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; đồng thời, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ
Chính trị.
- Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn. Trong đó, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm để tổ chức thực hiện; cần tiến hành quyết
liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán
bộ, bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa
các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng; đề cao vai
trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp,
các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.
- Trong quá trình thực hiện, các cơ
quan chủ quản có trách nhiệm tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức
thực hiện kế hoạch tại từng phòng, ban, bộ phận; kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh
những nơi làm chưa tốt, nhằm thực hiện nghiêm quy định của Trung ương.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức quán
triệt, phổ biến Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo quyết liệt thực
hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị; Chương
trình hành động của Chính phủ; Kế hoạch của Tỉnh ủy; Kế hoạch của UBND tỉnh
trong toàn thể đảng viên, CBCCVC, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận
số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị.
2. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình
- Tăng cường đổi
mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và
hành động của đội ngũ CBCCVC về tầm quan trọng của việc nghiên cứu, học tập lý
luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của
cá nhân.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; quán triệt, tập trung thực hiện tốt, đầy đủ
nội dung học tập, làm theo và nêu gương của CBCCVC, nhất là người đứng đầu.
- Thực hiện kịp thời, hiệu quả công
tác thông tin, định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư
luận xã hội quan tâm; chủ động xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, tạo
sự thống nhất về nhận thức và hành động trong CBCCVC và Nhân dân. Nâng cao chất
lượng đo lường, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở
đội ngũ CBCCVC tuân thủ quy định của pháp luật khi tham
gia sử dụng mạng xã hội; tăng cường định hướng thông tin và xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.
- Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức công vụ, chuẩn mực, giá trị con người
Việt Nam phù hợp với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc, làm cơ sở cho CBCCVC rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức sâu sắc
trách nhiệm của bản thân trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Kiên quyết chống biểu
hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.
- CBCCVC, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị nêu cao tinh thần tự phê
bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng
thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá
nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của
tập thể; có biện pháp để phòng ngừa
và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc
phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích,... trong
thực hiện tự phê bình và phê bình, cũng như trong thực thi nhiệm vụ được giao.
3. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc, có
hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế
hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ
trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn
nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của
Bộ Chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ,
cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một
cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách
quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác
cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh
giá CBCCVC theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có
tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, đánh giá cá nhân người đứng đầu gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,
nhất là cán bộ cấp chiến lược nhiệm kỳ
2025 - 2030 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định,
đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển phải
phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán
bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường
cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực tốt cho các địa phương; khắc phục tình
trạng khép kín trong công tác cán bộ.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà
soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy bên trong từng cơ quan, đơn vị, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận
trực thuộc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý điều hành, cải cách thủ tục hành chính.
- Chấn chỉnh lề lối làm việc của
CBCCVC theo đúng quy định của pháp luật về văn hóa công vụ,
đạo đức công vụ; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm nêu gương, tinh
thần phục vụ Nhân dân của CBCCVC; xử lý nghiêm CBCCVC vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật.
- Tập trung xây dựng nền hành chính
nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong
sạch, vững mạnh. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ Nhân dân và sự
phát triển đất nước. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
thực thi đạo đức, văn hóa công vụ của đội ngũ công chức,
viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm biểu hiện
tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, vi phạm pháp luật. Hàng năm, đánh giá và công bố các chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số về sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước,...
4. Rà soát, kiến
nghị về cơ chế, chính sách
- Tập trung rà soát, thể chế hóa kịp
thời chủ trương của Đảng và quy định của nhà nước vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ
chế kiểm soát quyền lực trong các lĩnh vực hoạt động dễ phát sinh tham nhũng,
tiêu cực, như: Công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xây
dựng, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, thanh tra, xét xử, thi hành án,...
- Rà soát các quy định còn vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế kiểm
soát quyền lực.
- Thực hiện đúng quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trong đó, chú trọng thực hiện các quy định
về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí; quy định về
công khai, minh bạch tài sản, thu nhập; bảo vệ, khuyến khích Nhân dân và cán bộ,
đảng viên phản ánh, tố giác hành vi tham nhũng, tiêu cực.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Chỉ đạo giải
quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung
đông người; xử lý có kết quả những vụ việc tồn đọng, phức
tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ,
kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của
Nhà nước; chỉ đạo giải quyết dứt điểm việc thu hồi đất
công cho thuê để tạo quỹ đất sạch kêu gọi, thu hút đầu tư
các dự án theo quy hoạch.
- Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ
CBCCVC, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra
sai phạm để chủ động phòng ngừa; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực
trong các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập
của CBCCVC theo quy định; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
chuyên ngành về chuyển đổi vị trí công tác.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ CBCCVC
các cơ quan thanh tra, kiểm tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng
chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện thường xuyên, toàn diện
công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
người đứng đầu trong phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm
minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất
thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng,
kinh tế.
- Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng
pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người
bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham
nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về
tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp
thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương
tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
6. Phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định
số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QD/TW
ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy chế phối hợp
giữa Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh. Chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ,
đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và
nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám sát
việc thực hiện pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả quy chế dân
chủ ở cơ sở, phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng"; thực hiện mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường
kỷ luật, kỷ cương.
- Đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính
quyền các cấp theo Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác
dân vận của hệ thống chính trị gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ
chức; tạo bước chuyển biến thực chất hơn
trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống
của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của CBCCVC. Tăng cường trách
nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy
định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối
thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo
đức, lối sống của CBCCVC; phát huy đầy
đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát, phản
biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các cơ quan dân cử,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và của cơ quan thông
tấn, báo chí.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Kế hoạch này, Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 08/4/2022 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ, Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số
03-KH/TW của Bộ Chính trị, gắn với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn và hàng năm. Trước mắt,
thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh Covid-19; tập trung khôi phục, phát triển kinh tế- xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân. Thực hiện tốt cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
- Trong quá trình triển khai phải xác
định rõ ràng, cụ thể các đầu việc theo từng nội dung của Kế hoạch này, tránh
tình trạng triển khai chung chung, thiếu cụ thể dẫn đến
không đánh giá được hiệu quả thực hiện.
2. Sở Nội vụ
- Theo dõi chung việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này; là đầu mối tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị;
- Trực tiếp tham mưu công tác cán bộ,
xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ gắn với
kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCCVC;
- Theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh và kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện các nội dung cải cách hành chính của tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Tham mưu đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với
công tác tổ chức thi hành pháp luật theo tinh thần Kết luận
số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ,
Nhân dân.
4. Thanh tra tỉnh
- Tham mưu thực hiện tốt công tác
thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời,
đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo
dài; kê khai tài sản, thu nhập,...
- Tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; chống chạy chức, chạy quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách theo thẩm quyền của tỉnh để
phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu
quả trong tổ chức thực hiện;
- Tham mưu hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất
thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng,
kinh tế.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Tham mưu thực hiện việc nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động báo chí, phối hợp với các cơ quan có
liên quan quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; ngăn chặn
hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tăng cường
thông tin tuyên truyền những tấm gương tiêu biểu, nêu
gương những người tốt, việc tốt; phản ảnh ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những
việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
6. Đề nghị Hội
đồng nhân dân các cấp, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
chính trị - xã hội tăng cường giám sát, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan nhà nước ở địa phương trong tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ và
Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 08/4/2022 của Tỉnh ủy về việc
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XIII và Kế hoạch
số 03-KH/TW của Bộ Chính trị; UBND tỉnh đề nghị các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
có liên quan căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện; định
kỳ ngày 31 tháng 10 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để theo dõi, chỉ đạo. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT
HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các TCCTXH tỉnh;
- VP ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện,
thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, NC,
KSTTHC, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|