ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT
LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI,
XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG,
BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”
Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy
mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy
lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (sau đây gọi tắt là Kết luận
số 21-KL/TW); Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về thực
hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 03-KH/TW); Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP);
Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 28/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết
luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 122-KH/TU), Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức
thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Kết luận số
21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 03-KH/TW của
Bộ Chính trị; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của
Ban Thường vụ Thành ủy, trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Ủy
ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành thành phố và các địa phương trên địa
bàn thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2. Phân
công cụ thể, xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thời gian trong triển khai các
chương trình, đề án, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất
là những vấn đề về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, từ
đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp,
góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
3. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/11/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về
“đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong
từng cơ quan, đơn vị và từng địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động về những nội dung cơ bản, giá trị to lớn
của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
4. Các cấp,
các ngành tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra một cách đồng
bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm, kiên trì, thường xuyên với quyết tâm
chính trị cao; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống”
theo chủ trương của Đảng; gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ thành phố; đề cao vai trò, trách nhiệm tiền
phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn
vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức nghiên
cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW
của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU
của Ban Thường vụ Thành ủy
Các sở, ngành, địa phương phối hợp chặt
chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo
quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường
vụ Thành ủy tới toàn thể đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý bằng những hình thức phù hợp (kết hợp với hội
nghị chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn, cung cấp tài liệu, ...); tiến hành đồng
thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thực chất theo Kết
luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị.
2. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Tăng
cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm
tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn
với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt,
tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
c) Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm quốc tế
xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định, thực thi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
d) Tăng
cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề
được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông
tin, định hướng dư luận xã hội, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động
trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Nâng cao chất lượng đo lường,
đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
đ) Nâng
cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử,
nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong
đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối,
chia rẽ đoàn kết nội bộ.
e) Cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị
nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng
thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập
thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm
của tập thể; có biện pháp để phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn
chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo
thành tích. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích
nhóm”.
3. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến Iược và người đứng đầu gắn với đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
a) Tiếp tục
triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của
Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý
thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán
bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu
các cấp.
b) Lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số
14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa
học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp
nhà nước.
c) Thực
hiện nghiêm các quy định của Trung ương về kiểm soát thực thi quyền lực của các
cơ quan hành pháp; về quản lý, điều hành đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần
xóa bỏ tiêu cực trong cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”, xóa bỏ “lợi ích nhóm”,
“sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính,
ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử dụng biên chế... tích cực đẩy
mạnh áp dụng hình thức thanh toán tiền mặt.
d) Thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách
nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực
trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định,
quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công
tác cán bộ.
đ) Chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín
phục vụ Nhân dân và sự phát triển của thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu
quả việc tinh giản biên chế theo quy định của Nhà nước, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ
thể gắn với thực hiện quy định về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người
dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc
của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với những tổ
chức, cá nhân có biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn
chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
e) Nâng
cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm
tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo
đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển phải phù hợp với chức danh
quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn
cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình
độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục
tình trạng khép kín trong công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ
trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương.
f) Tập
trung triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW Trung ương 6
khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
bên trong từng cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy
ban nhân dân thành phố về thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở,
ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo
quy định của Chính phủ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm
chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, cải cách
thủ tục hành chính.
g) Tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Đề án Văn hóa công sở
được ban hành kèm theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; Chỉ thị số 27 ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Quyết định số
48/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng.
h) Đổi mới
nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn
vị, nhất là người đứng đầu theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật; tăng
cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu
quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc
trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xử
lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ Nhân dân. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức,
trách nhiệm nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên
chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng
yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp
xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
i) Tiếp tục
tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ, trách nhiệm, đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối sống, quy tắc ứng xử của cơ
quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan,
đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn
vị mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ ràng, quy định
rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được giao quyền trong từng
công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt là những công việc có thời gian thực
hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; đổi mới hình
thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng để kịp thời
phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở để đánh giá, phân loại
hàng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi trì trệ khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc kém hiệu quả hoặc có hành
vi nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân để trục lợi.
4. Tập trung hoàn
thiện cơ chế, chính sách
a) Rà
soát các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước để hoàn thiện các quy
định, quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, nhất là việc thực hiện một số
cơ chế, chính sách đặc thù, phát triển thành phố Hải Phòng theo Nghị quyết số
35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao
trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật, không để
bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh của bất cứ tổ chức, cá
nhân nào, không để xảy ra tình trạng lồng ghép "lợi ích nhóm", lợi
ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật.
b) Rà
soát các quy định còn vướng mắc, bất cập để sửa đổi, bổ sung theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
c) Nghiên
cứu, đề xuất thực hiện thí điểm một số chủ trương như: Người đứng đầu lựa chọn,
giới thiệu cán bộ trong quy hoạch để thực hiện quy trình bổ nhiệm cấp phó của
mình và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu của mình; tổng kết việc thí điểm
thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng...
d) Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các
địa phương, cơ quan, đơn vị phát huy tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm
trong giải quyết công việc, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; trước mắt,
thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19; tập trung khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã
hội và nâng cao đời sống nhân dân.
đ) Đẩy mạnh
việc thực hiện ứng dụng công nghệ số, công nghệ 4.0 trong xây dựng chính quyền
số thành phố, xây dựng trung tâm dữ liệu trong cải cách hành chính, đảm bảo
tính liên thông trong toàn hệ thống, tạo điều kiện thực hiện chủ trương công
khai, minh bạch các thủ tục hành chính.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử
lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
a) Tập
trung thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ
chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực
và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ
việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
b) Thực
hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm
vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực
liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm
dễ xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng,
tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Tăng
cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị
trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng.
d) Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra có bản lĩnh vững
vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
đ) Triển
khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra, để bảo đảm
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ cùng với hoạt động truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm
quyền. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng,
tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án
hình sự về tham nhũng, kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án,
xử lý các vụ việc liên quan đến tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư
luận xã hội quan tâm, nhất là những vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo (nếu có).
e) Xử lý
kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát,
lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài
nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống
tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực.
Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình
tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
f) Xử lý
có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp gây bức xúc trong dư luận, các dự
án chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà
nước.
6. Phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh
a) Tiếp tục
thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền; trong đó chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ,
đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và
nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám
sát việc thực hiện pháp luật.
b) Thực
hiện nghiêm quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả
phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng"; thực hiện mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương.
c) Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và
chính quyền các cấp theo Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị
về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị gắn với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức. Thực hiện nghiêm Chương trình phối hợp
số 05-CTr/BDVTU-BCSĐUBNDTP ngày 07/01/2022 giữa Ban Dân vận Thành ủy và Ban Cán
sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân vận giai đoạn 2022-2026, tạo
bước chuyển biến thực chất hơn trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng,
rèn luyện, đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng
đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân;
tiếp nhận và kịp thời tập trung giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu
kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức,
viên chức; phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát,
phản biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố.
d) Giải
quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung
đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc
trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo
dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
đ) Phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn thành phố để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước kết
hợp với phương thức vận động, tập hợp Nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp để
giải quyết hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố.
e) Đẩy mạnh
và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các cơ quan
dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và
của cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn của sở, ngành, địa phương
và các nhiệm vụ trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xây dựng,
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trong đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng
năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại nội dung kế hoạch và danh mục
nhiệm vụ ban hành kèm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố; định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 15/11 để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tập
trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Kế hoạch
này, gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình công tác và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố; kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh những nơi làm
chưa tốt để thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng; Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban
Thường vụ Thành ủy.
2. Sở Nội
vụ:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan:
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp trên địa
bàn thành phố.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả quy
định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch; tham mưu việc thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương.
b) Phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện việc sắp
xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của Chính phủ, đảm bảo tiến độ, lộ trình thực hiện tại Kế hoạch số 57/KH-UBND
ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Là cơ
quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày
23/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2021-2025).
d) Theo
dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến
nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ, Ban Thường vụ Thành ủy các biện
pháp, giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
3. Sở Tư
pháp:
a) Tăng
cường công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện những mâu thuẫn,
chồng chéo, thiếu thống nhất, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm trong các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả
thi của hệ thống pháp luật.
b) Tham
mưu việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm
đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số
04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư.
c) Tham
mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp
luật theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của
cán bộ, Nhân dân.
4. Thanh
tra thành phố:
a) Tập
trung thanh tra, kết luận những vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây thất
thoát tài sản của Nhà nước được dư luận xã hội quan tâm và công khai kết quả
theo quy định của pháp luật; tăng cường, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy
cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; kịp thời chuyển cơ quan điều tra xử lý
các hành vi có dấu hiệu tội phạm.
b) Tăng
cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về
kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Thanh tra thành phố.
Tham mưu hoàn thiện cơ sở dữ liệu về kiểm
soát tài sản, thu nhập của thành phố; xây dựng, hoàn thiện cơ chế giải trình và
giám sát sự tăng, giảm tài sản của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chỉ đạo,
hướng dẫn cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố làm tốt công tác
tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố
cáo; tập trung nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài.
5. Công
an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố:
a) Chỉ đạo
đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, vụ việc liên quan đến tham
nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
b) Phối hợp
với các cơ quan chức năng tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phần tử phản động, cơ hội chính trị.
c) Thực
hiện nghiêm các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông:
a) Tăng
cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản.
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử thành phố và hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phát huy vai trò giám
sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu,
nêu gương những người tốt, việc tốt; phản ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những
việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
c) Phối hợp
với các cơ quan có liên quan quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng
xã hội; tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện
để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do
ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân.
d) Tham
mưu thực hiện Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải
và các sở, ngành có liên quan:
a) Nghiên
cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu
tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, đấu giá...
b) Tham
mưu thực hiện hiệu quả việc tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; quản lý vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp; công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố; cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng, triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả các chương trình, dự án đã có chủ trương đầu tư để phòng ngừa tham
nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
8. Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng:
a) Nâng
cao chất lượng các chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh
đốn Đảng và hệ thống chính trị.
b) Tăng
cường thời gian, thời lượng, chương trình phát sóng, nội dung phù hợp để tuyên
truyền sâu rộng nội dung Kết luận số 21-KL/TW; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính
phủ; Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố, kết quả đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
c) Kịp thời
phát hiện, giới thiệu, phổ biến các điển hình, cách làm hay, những mô hình mới,
sáng tạo trên các lĩnh vực nhất là xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; phê phán những hành vi tham nhũng, tiêu cực;
thông tin kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật của nhà nước, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
9. Ủy ban
nhân dân thành phố đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố, Hội đồng nhân dân
thành phố, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ
chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Nhân dân tăng cường
giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
trên địa bàn thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này của Ủy
ban nhân dân thành phố./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT TU, TT HĐND TP, Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU, VP ĐĐBQH&HĐND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP;
- Đài PT&TH HP, Báo HP; CTAN HP, Cổng TTĐT TP;
- Các Phòng: KSTTHC, TC&NS, XDGT&CT, NNTN&MT, NCKTGS; TH;
- CV: NV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|