ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 69/NQ-CP NGÀY 11/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 314-KH/TU NGÀY 01/02/2024 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỔI MỚI, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ
CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của
Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số
69/NQ-CP); Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi
mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới (gọi tắt là Kế hoạch số 314-KH/TU);
Xét Tờ trình số 281/TTr-SNN ngày 30/9/2024 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ và Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn mới, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hoá và triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu
quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính
phủ và Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị; tạo sự chuyển biến, đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, xây dựng Hội Nông dân tỉnh vững mạnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các chủ trương, chính sách có liên quan và phù hợp với
tình hình thực tế của các cơ quan, đơn vị và địa phương; bố trí, lồng ghép các
nguồn kinh phí, các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan để hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp và phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào nông dân,
xây dựng hội nông dân các cấp trên địa bàn tỉnh vững mạnh; làm tốt vai trò đại
diện; động viên, cổ vũ nông dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ, tích
cực tham gia phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn
minh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước và tỉnh ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể
Hàng năm, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu sau:
- Kết nạp mới từ 1.000 hội viên nông dân trở lên.
- 100% cán bộ nông dân chuyên trách các cấp, chi hội
trưởng chi hội nông dân được bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ.
- Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghề cho từ 300 hội
viên nông dân, lao động nông thôn trở lên; bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
cho 800 nông dân xuất sắc, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp huyện trở
lên.
- Thành lập mới 25 tổ hội nông dân nghề nghiệp; 03
chi hội nông dân nghề nghiệp.
- Vận động từ 3.500 hội viên nông dân trở lên tham
gia tổ hợp tác, hợp tác xã; thành lập mới 10 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông
nghiệp và 05 hợp tác xã nông nghiệp.
- 60% số hộ nông dân trở lên đăng ký phấn đấu;
trong đó, có 50% số hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi
các cấp.
- 100% hội viên nông dân tham gia bảo hiểm y tế;
300 hội viên nông dân trở lên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính
phủ và kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương
phối hợp với cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số
314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị gắn với việc thực hiện Chương trình
hành động số 19-CT/TU ngày 14/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội
Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương
trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011-
2020; Quyết định số 182/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Hội
Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm
2030” nhằm phát huy hơn nữa vai trò nòng cốt và tạo điều kiện thuận lợi để nông
dân tham gia phát triển kinh tế xã hội gắn với việc đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội Nông dân các cấp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong
giai đoạn mới.
2. Đổi mới công tác tuyên truyền,
vận động, tập hợp, đoàn kết nông dân, nâng cao hiệu quả phong trào nông dân
a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho hội viên,
nông dân, nhất là chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
chính sách an sinh xã hội; chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận
thức, khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tích cực xây dựng nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế.
b) Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên
truyền vận động nông dân chấp hành pháp luật với cơ chế giải quyết lợi ích thiết
thân của hội viên, nông dân trong hoạt động của hội; giải quyết tranh chấp, mâu
thuẫn thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở và đánh giá, công nhận xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận những
vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá
trị gắn với chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
triển khai chương trình hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
c) Tăng cường truyền thông về chủ trương, chính
sách, pháp luật, mô hình hay, mô hình kiểu mẫu, tổ chức, cá nhân điển hình tiên
tiến trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động các cơ quan truyền thông của hội nông dân. Đẩy mạnh hoạt động kết nối giữa
hội với hội viên, nông dân thông qua Internet, mạng xã hội.
d) Phát huy hiệu quả và nhân rộng các mô hình “Câu
lạc bộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, “Câu lạc bộ nông dân với pháp luật”,
“Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật nhà nông”; phát động phong trào “Cán bộ, hội viên
nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể”; đẩy mạnh phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”, hoạt động “Nhà nông sáng tạo”, “Nhà nông đua tài” để thu hút
đông đảo hội viên, nông dân tham gia khởi nghiệp, sáng tạo, phát triển sản xuất,
kinh doanh.
3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy, xây dựng đội ngũ cán bộ hội đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
a) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tiếp tục củng cố
tổ chức hội nông dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
xây dựng đội ngũ cán bộ hội bảo đảm về số lượng, chất lượng, đủ điều kiện và
năng lực, trình độ, phẩm chất, am hiểu, có kinh nghiệm về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
b) Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của hệ thống trung tâm hỗ trợ nông dân, quỹ hỗ trợ nông, dân, trường
đào tạo cán bộ hội nông dân; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
làm việc để các cấp hội có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh công tác
phối hợp, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động hội.
c) Tập trung nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn
về vấn đề nông dân, hội nông dân, giai cấp nông dân, liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong giai đoạn hiện nay.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nghề cho nông dân, lao động nông thôn và hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ
trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
a) Tạo điều kiện, khuyến khích nông dân, lao động
nông thôn học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn gắn với các mô hình nông dân sản
xuất, kinh doanh giỏi; mở rộng hoạt động tư vấn về nghề nghiệp, việc làm, thành
lập doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Phát huy hiệu quả của
các trường, trung tâm thuộc hội nông dân xây dựng, chuyển giao mô hình sản xuất,
kinh doanh gắn với đào tạo, bồi dưỡng nghề cho nông dân.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ
cho nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc có đủ năng lực, điều
kiện để thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, là hạt nhân thúc đẩy quá
trình “tri thức hoá nông dân”; giữ vai trò nòng cốt, dẫn dắt trong truyền nghề,
hướng dẫn, hỗ trợ các hộ nông dân.
c) Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; tổ chức tốt hoạt động cung ứng trang thiết bị, vật tư nông nghiệp; hướng dẫn,
hỗ trợ nông dân đầu tư cơ sở sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao gắn với quy trình sản xuất an toàn, tiên tiến; phát triển sản xuất
gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu xây dựng cơ chế
để hội nông dân tham gia cung cấp một số dịch vụ công hỗ trợ cho hội viên, nông
dân.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, hỗ trợ vốn
cho nông dân; nghiên cứu, tổng kết, đánh giá hiệu quả mô hình hội nông dân tín
chấp cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh để đề xuất triển khai
các giải pháp phù hợp theo quy định. Chính quyền các cấp có giải pháp hỗ trợ
phù hợp từ ngân sách nhà nước, đồng thời vận động các nguồn lực xã hội cho quỹ
hỗ trợ nông dân để xây dựng các mô hình điểm trong phát triển nông nghiệp ở
nông thôn.
đ) Tạo điều kiện để nông dân và Hội nông dân các cấp
tham gia các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết nối thị trường, quảng bá, xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử, bảo hộ thương hiệu, chuyển đổi số, bảo đảm an
ninh lương thực, an toàn thực phẩm. Phối hợp hướng dẫn tư vấn pháp luật, trợ
giúp pháp lý cho hội viên, nông dân đảm bảo theo quy định của pháp luật.
5. Động viên nông dân tích cực
tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia, các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động
a) Tạo điều kiện cho nông dân tham gia các chương
trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; xây dựng xã, huyện đạt tiêu chí nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện các phong trào thi đua
yêu nước, các cuộc vận động trong nông dân, nhất là các phong trào: “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Nông dân tham gia bảo đảm
quốc phòng, an ninh”; kịp thời biểu dương, khen thưởng cho tổ chức, cá nhân
nông dân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các phong trào thi đua,
yêu nước.
c) Phát huy vai trò của cộng đồng, gia đình, tinh
thần học hỏi của nông dân trong xây dựng văn hóa sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt,
ứng xử; thực hiện nếp sống văn minh, quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư;
giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho nông dân và các cấp
hội nông dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao
thu nhập, đời sống cho nông dân là người dân tộc thiểu số; thực hiện tốt các
chính sách giảm nghèo bền vững, y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục - đào tạo,
văn hoá, thể dục, thể thao, chính sách an sinh xã hội, nhất là bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân.
6. Phát huy vai trò của hội
nông dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh
a) Tạo điều kiện, hỗ trợ để Hội Nông dân tỉnh phát huy
tốt vai trò trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội, trong tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
b) Đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện hiệu quả Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, để tạo điều kiện
cho nông dân phát huy và thực hiện tốt quyền dân chủ trực tiếp, thực hiện đầy đủ
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”,
bảo đảm quyền làm chủ của nông dân theo pháp luật để góp phần xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
7. Chủ động hội nhập, mở rộng hợp
tác quốc tế, đẩy mạnh đối ngoại nhân dân
a) Tạo điều kiện, hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh tham gia
các tổ chức nông dân của khu vực và quốc tế, hợp tác, giao thương, trao đổi, giới
thiệu hàng hóa nông sản giữa nông dân Việt Nam với nông dân các nước trong khu
vực và trên thế giới, tham gia thực hiện các cam kết quốc tế có liên quan; thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc
tế và cá nhân nước ngoài cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cung
cấp thông tin về tiềm năng, cơ hội của nông nghiệp Việt Nam cho các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, kêu gọi đầu tư.
b) Phối hợp, vận động các tổ chức, đối tác quốc tế
hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh cho nông dân. Phối hợp tổ chức các chương trình bồi dưỡng, học tập
kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực đối ngoại và hợp tác quốc tế cho cán bộ hội
viên hội nông dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và các nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Kế hoạch này có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị để tập trung
triển thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số
314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Tỉnh ủy và hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh và kế hoạch của mình cụ thể hóa
thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm; đối với những nhiệm vụ đã
rõ, đã có văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
b) Chủ động triển khai thực hiện các chương trình,
đề án, nhiệm vụ được giao trong Phụ lục của Kế hoạch này.
c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này của UBND tỉnh; kịp thời chỉ đạo sơ kết, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mới phát
sinh và nội dung không còn phù hợp để trình cấp có thẩm quyền quyết định; Định
kỳ hàng năm trước ngày 05/12 hoặc đột xuất khi có yêu cầu gửi báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện về Hội Nông dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan tạo điều kiện
thuận lợi để nông dân và các cấp hội nông dân tham gia tích cực, trách nhiệm
vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân, nhất là nông dân người dân tộc thiểu số; các chính sách liên
quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương và
các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cấp hội nông dân trong hoạt động bảo đảm
an ninh lương thực, an toàn thực phẩm.
b) Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ nông dân đầu
tư cơ sở sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi hiện đại, ứng dụng công nghệ cao gắn với
quy trình sản xuất an toàn, tiên tiến.
c) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh nghiên cứu, xây dựng
chỉ số đánh giá làm cơ sở để tổ chức cho hội viên, nông dân tham gia đánh giá
chất lượng dịch vụ, vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho nông dân, lao
động nông thôn, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mới.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tiếp tục đề xuất
củng cố tổ chức Hội nông dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ hội bảo đảm về số lượng, chất lượng, đủ điều
kiện, năng lực, trình độ, phẩm chất, có kinh nghiệm thực tiễn về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
b) Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các cơ quan liên
quan triển khai rộng khắp phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
và phong trào “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trong các cấp Hội
nông dân gắn với thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW, Nghị quyết số 69/NQ-CP, Kế
hoạch số 314-KH/TU.
c) Đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện hiệu quả
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm tạo điều
kiện để hội nông dân các cấp thực hiện tốt quyền dân chủ trực tiếp và thực hiện
đầy đủ phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng”.
6. Sở Tài chính trên cơ sở kế hoạch được duyệt và dự
toán kinh phí do các cơ quan, đơn vị lập, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn, đảm bảo phù hợp với quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối ngân sách.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ
chức tín dụng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh tỉnh chủ động phối hợp có hiệu quả cùng các cấp hội nông dân nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
8. Sở Công thương hướng dẫn để nông dân và Hội nông
dân các cấp tham gia các hoạt động tư vấn, kết nối thị trường, quảng bá, xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử, tiêu thụ nông sản, hàng hóa; xây dựng thương hiệu.
9. Sở Tư pháp phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các
sở, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; khi có yêu cầu tham gia, phối hợp hỗ trợ, tư vấn pháp lý
cho hội viên nông dân.
10. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Hội Nông
dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nông
dân trong chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới
trong khuôn khổ các Chương trình Khoa học và công nghệ, nhất là là giống cây trồng,
vật nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ bảo quản, chế biến nông
sản, chuyển đổi số, nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi
khí hậu theo các quy định của pháp luật; Hướng dẫn nông dân và Hội nông dân các
cấp trong hoạt động chỉ dẫn địa lý, đăng ký, bảo hộ thương hiệu sản phẩm nông
nghiệp.
11. Sở Văn hóa và Thể thao tạo điều kiện phát huy
tinh thần học hỏi của nông dân trong xây dựng văn hóa sản xuất, tiêu dùng, sinh
hoạt, ứng xử; thực hiện nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc; Phát huy vai trò của
nông dân trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Đẩy mạnh
thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn
với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
trong các cấp hội nông dân.
12. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan
hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh tham gia trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các tổ chức
nông dân của khu vực và quốc tế về hợp tác, giao thương, giới thiệu hàng hóa
nông sản giữa nông dân Việt Nam với nông dân các nước.
13. Công an tỉnh tăng cường công tác bảo đảm an
ninh, trật tự gắn với thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025,
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030. Tăng cường đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch,
xuyên tạc nội dung Nghị quyết số 46-NQ/TW, Nghị quyết số 69/NQ-CP, Kế hoạch số
314-KH/TU; thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, đoàn kết nội
bộ cho các cấp hội nông dân.
14. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
a) Tiếp tục tăng cường vai trò nòng cốt chính trị,
đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ nông dân, phát huy vai trò chủ thể
của nông dân trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông
thôn mới gắn với an sinh xã hội bền vững.
b) Làm tốt vai trò đại diện, động viên, nắm bắt, phản
ánh tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc của nông dân; cổ vũ, khơi dậy tiềm
năng, sức sáng tạo của nông dân; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ,
tích cực tham gia phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông
dân văn minh.
c) Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ, tư vấn,
hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghề
cho nông dân, lao động nông thôn.
d) Chủ động tuyên truyền, vận động nông dân tích cực
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình để bảo đảm an sinh khi về già.
đ) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng cho nông dân; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc của nông dân để phản ánh, đề nghị cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết;
vận động nông dân chủ động phát hiện, tố giác các hành vi lạm dụng quỹ BHXH,
BHYT để thông báo với cơ quan chức năng xử lý theo quy định pháp luật.
e) Triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án
đã được cấp có thẩm quyền ban hành như: Đề án Hội Nông dân Việt Nam tham gia
phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030, Chương trình hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã...
g) Chủ động thực hiện giám sát, phản biện xã hội
theo lĩnh vực được giao, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; tăng cường niềm tin của nông dân đối với Đảng, Nhà nước.
h) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng
năm trước ngày 10/12, Hội Nông dân tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu chủ động phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc phổ biến, tuyên
truyền Nghị quyết số 46-NQ/TW, Nghị quyết số 69/NQ-CP, Kế hoạch số 314-KH/TU và
Kế hoạch này vào cuộc sống; phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận,
chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; kịp thời phát hiện, biểu
dương, khen thưởng, nhân rộng tấm gương điển hình, tiêu biểu trong quá trình thực
hiện Nghị quyết, Kế hoạch.
16. Đề nghị các cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân tăng cường công
tác tuyên truyền Nghị quyết số 46-NQ/TW, Nghị quyết số 69/NQ-CP, Kế hoạch số
314-KH/TU; giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước
trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 69/NQ-CP và Kế hoạch số 314-KH/TU.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ và Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới,
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong giai đoạn mới./.
Nơi nhận:
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh (b/c);
- UBKT TU, Ban Dân vận TU;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
69/NQ-CP NGÀY 11/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 314-KH/TU NGÀY 01/02/2024
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM
VỤ CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 266/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2024 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 11/5/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số
314-KH/TU ngày 01/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
1
|
Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn của bộ,
ngành, địa phương
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Hằng năm
|
|
II
|
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp,
đoàn kết nông dân, nâng cao hiệu quả phong trào nông dân
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông Báo Bà Rịa-Vũng Tàu; Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Hằng năm
|
|
2
|
Triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và đơn vị liên quan
|
2024-2030
|
Kế hoạch số
222/KH- UBND ngày 21/11/2022 của UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai Đề án “Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
nông dân sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng,
giai đoạn 2024 - 2030”
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Đề án
|
4
|
Triển khai Đề án “Phát huy vai trò của Hội Nông
dân Việt Nam trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia Bảo hiểm
xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế hộ gia đình giai đoạn 2025 - 2030:
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2025-2030
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Đề án
|
III
|
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội
ngũ cán bộ hội đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
1
|
Tổ chức kết nạp hội viên nông dân mới từ 1.000 hội
viên nông dân trở lên. Vận động từ 3.500 hội viên nông dân trở lên tham gia tổ
hợp tác, hợp tác xã; thành lập mới 10 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
và 05 hợp tác xã nông nghiệp.
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Các cấp hội nông dân
|
Hằng năm
|
|
2
|
Thành lập mới 25 tổ hội nông dân nghề nghiệp; 03
chi hội nông dân nghề nghiệp.
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Các cấp hội nông
dân
|
Hằng năm
|
|
3
|
100% cán bộ nông dân chuyên trách các cấp, chi hội
trưởng chi hội nông dân được bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ.
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Các cấp hội nông
dân
|
Hằng năm
|
|
4
|
Triển khai Đề án “Bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân
các cấp và nông dân sản xuất giỏi, kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc, chi Hội
trưởng Nông dân, giai đoạn 2024 - 2030”
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Nội vụ và các sở,
ngành có liên quan
|
2024-2030
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Đề án
|
IV
|
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghề cho
nông dân, lao động nông thôn và hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân
phát triển sản xuất, kinh doanh
|
1
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề cho hội viên nông
dân, lao động nông thôn; bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho nông dân xuất
sắc, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp huyện trở lên
|
Sở Lao động TB và
Xã hội; Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; các sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
|
2
|
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp đến năm 2030”
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành và địa phương
|
|
Kế hoạch số
222/KH-UBND ngày 27/8/2024 của UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai Đề án đưa hội viên nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, giai đoạn 2026 -
2030
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Lao động TB và
Xã hội; các sở, ngành và địa phương
|
2026-2030
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Đề án
|