ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
17 tháng 07 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
Triển khai thực hiện Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Chủ động huy động mọi nguồn lực nhằm
tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của
người dân, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường năng lực thích ứng với
biến đổi khí hậu của con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế
các-bon thấp nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an ninh và
phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu; phòng tránh và giảm
thiểu những hiểm họa của biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng,
nguồn nước, thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, sức khỏe
cộng đồng, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối
cảnh biến đổi khí hậu.
- Xây dựng nền kinh tế các-bon thấp,
tăng trưởng xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ
tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn lực ứng phó với biến đổi khí hậu;
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện
thể chế, chính sách, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế đặc thù của tỉnh Sóc Trăng; tận
dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội.
- Góp phần thực hiện Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế để ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Chủ động ứng phó với thiên tai
và giám sát khí hậu
a) Cảnh báo sớm
Đề xuất xây dựng hệ thống quan trắc cảnh
báo biến đổi khí hậu và nước biển dâng đáp ứng yêu cầu xây dựng bản đồ ngập lụt,
bản đồ rủi ro thiên tai; đề xuất nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống quan trắc và
công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng
thời tiết, khí hậu cực đoan trên địa bàn tỉnh.
b) Giảm thiệt hại do rủi ro
thiên tai
- Rà soát, bổ sung các quy hoạch
phù hợp với điều kiện gia tăng thiên tai do biến đổi khí hậu; củng cố, xây dựng
các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, trước mắt và lâu dài.
- Phát huy phương châm “4 tại chỗ”
và củng cố, tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn của tỉnh làm
nòng cốt cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015 (gọi tắt
là Ban Chỉ đạo) để chủ động ứng phó khi có tình huống cấp bách xảy ra.
- Nghiên cứu và triển khai các giải
pháp thích ứng để phòng chống hiệu quả thiên tai tại những vùng ven biển, các
cù lao trên sông Hậu và phòng chống ngập úng tại các khu vực vùng trũng.
- Nâng cao chất lượng rừng trồng,
trồng rừng để duy trì và tăng khả năng phòng - chống - chịu thiên tai, xâm thực;
tăng cường bảo vệ, quản lý và phát triển rừng ngập mặn, các hệ sinh thái đất ngập
nước; phấn đấu đến năm 2020 rừng phòng hộ ven biển đạt diện tích trên 18.000ha.
2. Đảm bảo an ninh lương thực
và tài nguyên nước
a) An ninh lương thực
- Duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất
cho nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện biến đổi khí hậu;
xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là các giải pháp ngăn chặn
suy thoái đất, ô nhiễm môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất
theo hướng phát triển bền vững.
- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương trong tỉnh, tận dụng các cơ
hội để phát triển nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu, phát triển và áp dụng
công nghệ sinh học, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới một nền
nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cây trồng
và vật nuôi trong điều kiện biến đổi khí hậu; đồng thời, tiếp tục hoàn thiện
trong các giai đoạn tiếp theo.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp.
b) An ninh tài nguyên nước
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động
và sử dụng tài nguyên nước liên quan tới biến đổi khí hậu; tăng cường công tác
điều tra, nghiên cứu, đánh giá, dự báo, quan trắc chất lượng nước, số lượng nước
trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước; xây dựng quy hoạch tổng hợp tài
nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh trong điều kiện ứng phó biến đổi khí
hậu.
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả, tổng hợp và đa mục tiêu tài nguyên nước thích ứng với điều kiện biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
- Cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây
mới các công trình thủy lợi, hệ thống đê sông, đê biển bảo đảm ứng phó hiệu quả
với lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng, xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
- Hoàn chỉnh các quy trình quản lý
tổng hợp và các công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một
cách khoa học trong điều kiện biến đổi khí hậu vào năm 2050.
- Nâng cao năng lực quản lý tài
nguyên nước; tăng cường thực hiện quy hoạch, triển khai đồng bộ các biện pháp
phát triển bền vững tài nguyên nước của tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu,
cơ bản hoàn thành vào năm 2020 và hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo.
3. Ứng phó tích cực với nước biển
dâng phù hợp với các vùng dễ bị tổn thương
- Nghiên cứu, đánh giá, dự báo mức
độ, tác động và tính dễ bị tổn thương do nước biển dâng tới các lĩnh vực, khu vực
và cộng đồng.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp với biến đổi khí hậu; đặc biệt quan tâm tới tình
trạng gia tăng bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán, mất đất, suy thoái môi trường
đối với các vùng nhạy cảm, bao gồm vùng ven biển, các cù lao trên sông Hậu và
khu vực vùng trũng.
- Phát triển kết cấu hạ tầng và
quy hoạch các khu dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu; củng cố, nâng cấp các đoạn
đê biển, đê sông xung yếu đảm bảo chống chịu được các cơn bão mạnh và mức thủy
triều dâng cao; chống xâm nhập mặn tại các vùng bị ảnh hưởng nặng nề nhất; chống
ngập các khu đô thị, các khu công nghiệp, các khu dân cư lớn; chú trọng phát
triển các công trình quy mô lớn, đa mục tiêu, khu chứa nước, vùng đệm, vành đai
xanh.
- Rà soát, điều chỉnh và phát triển
sinh kế và quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
4. Bảo vệ, phát triển bền vững
rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học
- Xây dựng và triển khai các chương
trình bảo vệ, quản lý bền vững diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất hiện có; đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng
rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế; thiết lập, quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất được quy hoạch cho lâm nghiệp;
quản lý bền vững và có hiệu quả rừng phòng hộ ven biển.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng
bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt với
các thay đổi khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gen và các giống loài có khả năng
bị tuyệt chủng do tác động của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, thực hiện các chương
trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh
kế dân cư các vùng, địa phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng
và triển khai các chương trình bảo vệ, quản lý bền vững diện tích rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất hiện có.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.
- Xây dựng và triển khai rộng rãi
các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo
tồn, phát triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên nhằm ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả của
hệ thống đánh giá, dự báo, phòng chống, theo dõi, giám sát và ứng phó khẩn cấp
với cháy rừng.
5. Giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất
a) Phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, năng lượng mới
Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai
các công nghệ sản xuất năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng
mới; trong đó, chú trọng năng lượng gió, năng lượng mặt trời,... Xây dựng và
triển khai rộng rãi các chính sách nhằm huy động sự tham gia của các thành phần
kinh tế - xã hội trong ứng dụng và nhân rộng việc sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo.
b) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
năng lượng
- Xây dựng và triển khai các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo động lực sử dụng hiệu quả năng lượng trong các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong giao thông vận tải, phát triển đô thị, công
nghiệp, nông nghiệp; rà soát và loại dần các công nghệ kém hiệu quả, tiêu hao
nhiều năng lượng, gây phát thải khí nhà kính. Đến năm 2015, hoàn thành việc rà
soát và loại dần các công nghệ kém hiệu quả.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ, thiết bị, sản phẩm tiêu dùng sử dụng năng lượng hiệu quả, năng
lượng phát thải thấp, đặc biệt trong các ngành giao thông, đô thị, công nghiệp,
nông nghiệp.
- Triển khai ứng dụng hệ thống
phát điện cỡ nhỏ dùng khí mê-tan thu hồi từ các bãi chôn lấp rác thải và các
nguồn khác; thu hồi khí đốt, tận dụng nhiệt thừa của các nhà máy sản xuất công
nghiệp để phát điện và đốt chất thải rắn phát điện.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết
kiệm và bảo tồn năng lượng; giám sát và theo dõi tình trạng sử dụng năng lượng
của các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng; áp dụng các tiêu chuẩn về
hiệu quả năng lượng đối với các sản phẩm, hệ thống nhãn tiết kiệm năng lượng.
- Trong sản xuất công nghiệp và
xây dựng:
+ Nghiên cứu, triển khai ứng dụng
công nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp; ứng dụng
sâu rộng sản xuất sạch hơn. Phấn đấu đến năm 2020, 90% các cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tăng cường tiết kiệm năng lượng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu.
+ Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ cao trong các ngành công nghiệp trọng điểm nhằm nâng cao giá trị sản
xuất công nghiệp; tăng cường đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng công nghệ
cao.
+ Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị sử dụng hiệu quả năng lượng trong sản xuất vật liệu
và các công trình xây dựng.
- Trong lĩnh vực giao thông vận tải:
+ Quy hoạch và nâng cao chất lượng
hệ thống giao thông vận tải; phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng.
+ Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng, loại dần
các phương tiện tiêu tốn nhiều nhiên liệu.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: Thay
đổi phương thức canh tác nông nghiệp; thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
xanh, ít phát thải, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và
góp phần xóa đói giảm nghèo.
c) Quản lý chất thải: Quy hoạch quản lý chất thải; nghiên cứu và triển khai các công nghệ
xử lý chất thải tiên tiến; ứng dụng công nghệ xử lý rác thải hiện đại; quản lý,
xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
6. Tăng cường vai trò chủ đạo của
Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề
biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở khoa học, hiệu quả
kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Đến năm 2015, ban hành các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và các các huyện, thị xã, thành phố đã được rà soát, điều chỉnh.
- Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu
trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, cơ sở hạ tầng dựa trên các
kịch bản biến đổi khí hậu.
b) Hoàn thiện và tăng cường thể
chế
- Tăng cường sự tham gia của toàn
hệ thống chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về ứng phó với biến
đổi khí hậu; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý các vấn đề biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, các nhà khoa
học vào các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính.
7. Xây dựng cộng đồng ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu
a) Cộng đồng ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Tăng cường năng lực và sự tham
gia của cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng
các kinh nghiệm ứng phó tại chỗ và vai trò của chính quyền các cấp, các tổ chức
quần chúng ở cơ sở.
- Phát triển và đa dạng hóa sinh kế
ở các vùng, địa phương nhằm hỗ trợ công tác thích ứng với biến đổi khí hậu phù
hợp với các mức độ dễ bị tổn thương.
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng
mô hình cộng đồng với sinh kế theo hướng các-bon thấp; thay đổi hành vi, lối sống
theo hướng thân thiện với khí hậu nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh sử dụng kiến thức bản địa
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt trong xây dựng các sinh kế mới
theo hướng các-bon thấp.
b) Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức
khỏe cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
- Cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở
hạ tầng, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngành y
tế ở địa phương; tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh và các bệnh mới,
bệnh lạ để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến
đổi khí hậu. Đảm bảo hầu hết người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản đến năm 2020 và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
chính sách chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu; đảm bảo
quyền lợi được chăm sóc sức khỏe đối với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương như
phụ nữ, trẻ em, người già, người nghèo, dân tộc thiểu số,...
c) Nâng cao nhận thức, giáo dục
và đào tạo
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi
khí hậu.
- Sử dụng các phương pháp, hình thức
phổ biến, tuyên truyền phù hợp để các thành phần xã hội được tiếp cận và sử dụng
thông tin về biến đổi khí hậu.
- Đưa kiến thức cơ bản về biến đổi
khí hậu vào các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo; có chính sách đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao về các vấn đề liên quan đến thích ứng với biến đổi khí
hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường ý thức, trách nhiệm
cá nhân và trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên
tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành
viên của cộng đồng.
8. Phát triển khoa học và công
nghệ tiên tiến trong ứng phó với biến đổi khí hậu
- Đào tạo các chuyên ngành khoa học
về quản lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với
phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khỏe, sản xuất, tiêu dùng.
- Tăng cường các hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến
khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại, nhiên liệu, vật liệu mới trong giảm phát thải khí nhà kính và
thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế,
sản xuất trọng điểm tiến tới phát triển nền kinh tế các- bon thấp và tăng trưởng
xanh.
9. Tăng cường hợp tác và hội nhập
quốc tế trong các vấn đề về biến đổi khí hậu
- Rà soát, bổ sung các cơ chế,
chính sách phù hợp với luật pháp và các thỏa thuận, hiệp định quốc tế về biến đổi
khí hậu mà Việt Nam là thành viên.
- Hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự
tài trợ về tài chính và hỗ trợ về khoa học kỹ thuật tiến bộ để thực hiện ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tăng cường hợp tác khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long và tham gia tích cực vào Ủy ban sông Mêkông nhằm góp phần thực hiện
tốt ứng phó với biến đổi khí hậu của vùng. Đồng thời, tăng cường hợp tác trong
cảnh báo thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực.
10. Đa dạng hóa các nguồn lực
tài chính và tập trung đầu tư có hiệu quả
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) trong ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng; đảm bảo sử dụng hiệu quả kinh phí vào đầu tư các dự
án cấp bách và khắc phục tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tăng cường
thu hút nguồn vốn tài trợ nước ngoài; ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ODA không
hoàn lại trong việc nâng cao năng lực, chuyển giao tri thức khoa học, công nghệ
và kinh nghiệm quản lý.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia tài trợ về tài chính cho ứng
phó với biến đổi khí hậu; chú trọng lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu vào
các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, phát triển thành phần kinh tế để gia
tăng nguồn đầu tư vào ứng phó với biến đổi khí hậu.
11. An ninh quốc phòng với biến
đổi khí hậu
Tăng cường năng lực, trang thiết bị
ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là các vùng ven biển, vùng có nguy cơ ngập
lụt.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện Kế
hoạch
- Trong năm 2012: Chú trọng thực
hiện các hoạt động tuyên truyền nâng cao năng lực, tăng cường khoa học - công
nghệ và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách thích ứng với biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Giai đoạn 2013 - 2025: Chú trọng
vấn đề giảm phát thải khí nhà kính; các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được đồng thời tiến hành gắn liền với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2050: Vấn đề giảm
phát thải khí nhà kính trở thành tiêu chí trong các hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch với định hướng phát triển mới
nhằm xây dựng và củng cố nền kinh tế các-bon thấp có khả năng chống chịu và
thích ứng cao với các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Các nhiệm vụ, dự án thực hiện
trong giai đoạn 2011-2015
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
dự án ưu tiên được quy định tại Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015.
3. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
a) Ban Chỉ đạo:
- Tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động có liên quan theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các sở, ngành và cơ quan cấp huyện thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; phối hợp các sở, ngành lập
bản đồ thể hiện những vùng bị tác động bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng
(trung bình, cực đại, cực tiểu, ranh giới mặn), dự báo sớm các hiện tượng thời
tiết, khí hậu khắc nghiệt theo từng giai đoạn.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất các chủ trương, giải pháp thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu
vào các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng của
tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí; phân bổ chỉ tiêu kinh phí hợp lý trong
việc thực hiện chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu hàng năm của
tỉnh.
d) Sở Tài chính
- Kịp thời cấp phát dự toán và hướng
dẫn thanh quyết toán theo đúng định mức và chế độ kế toán hiện hành đối với các
cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Cân đối ngân sách địa phương, bố
trí vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ quy định; đồng thời, phối hợp sở, ngành có liên
quan xây dựng kế hoạch thu hút nguồn vốn tài trợ quốc tế, các thành phần kinh tế
tư nhân tham gia thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong lĩnh vực của ngành trên địa
bàn tỉnh.
- Lồng ghép thích ứng và giảm nhẹ
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng
chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng
các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Y tế: Tăng cường công tác y
tế; nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ y tế các huyện, xã nhằm phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng; tăng cường
phòng, chống các dịch bệnh do sự thay đổi thời tiết, thiên tai gây ra.
h) Các sở, ban, ngành liên quan
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho ngành, lĩnh vực mình; xây dựng
chiến lược truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu;
xây dựng phương án cứu hộ, cứu nạn và phòng chống cháy rừng,...
- Chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo.
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Hoàn
thiện cơ chế, tổ chức ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện; chủ động
xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó cấp huyện đồng bộ với kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu cấp tỉnh; tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh những nội dung không phù hợp so với tình hình thực tế, các sở, ngành,
địa phương phản ảnh về Ban Chỉ đạo (Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp,
nghiên cứu và có ý kiến đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- Văn phòng CTMTQG về BĐKH;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ban Chỉ đạo BĐKH tỉnh;
- Đài PTTH Sóc Trăng, Báo Sóc Trăng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: HC, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|