ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
24-NQ/TW NGÀY 03/6/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (gọi
tắt là Nghị quyết số 24-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW;
Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 30/8/2013 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhiệm vụ
trọng tâm và giải pháp chủ yếu của từng ngành, lĩnh vực, của từng địa phương về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng môi trường sống và
bảo đảm cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh nói
riêng và của toàn xã hội nói chung mà Nghị quyết số 24-NQ/TW đã đề ra.
Tiếp tục thực hiện các
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án có nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW; xây dựng và triển khai thực hiện
các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án mới giai đoạn đến năm 2020.
Kế hoạch này định hướng
thực hiện từ nay đến năm 2020, là căn cứ để các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
triển khai thực hiện.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Về
ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Triển
khai các dự án ưu tiên về biến đổi khí hậu được phê duyệt trong Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng
năm 2030 kèm theo Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các dự án khác liên quan thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang; trong đó ưu tiên các dự án ngắn hạn, tập trung vào củng cố đê sông,
đê biển, chống xâm nhập mặn, bảo vệ vùng ven biển, thích ứng và ứng phó với
bão, lũ lụt.
-
Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ, xác lập cơ sở khoa học cho các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Củng
cố và tăng cường năng lực quản lý về biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực để ứng phó với
biến đổi khí hậu.
b) Về
quản lý tài nguyên:
- Quản
lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Phát triển theo Quy hoạch
tổng diện tích rừng đến năm 2020 là 9.707 ha (trong đó: rừng phòng hộ là 3.695
ha; rừng sản xuất là 6.012 ha).
- Chú
trọng khai thác sử dụng nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Bảo
đảm cân đối giữa dự trữ và khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Việc khai thác
khoáng sản chủ yếu phục vụ nhu cầu nguyên vật liệu trong tỉnh, trong nước, góp
phần phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây
dựng hệ thống thông tin dữ liệu thống nhất về địa chất khoáng sản trên phạm vi
toàn tỉnh. Phối hợp các bộ, ngành chức năng góp phần hoàn thiện hệ thống thông
tin dữ liệu thống nhất cả nước.
c) Về
bảo vệ môi trường:
-
Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm; không để phát sinh và xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Khắc
phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân tại
địa phương, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của cộng đồng.
- Kiểm
soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh để lại. Nâng cao
chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện
môi trường làng nghề và khu vực nông thôn; phấn đấu đến năm 2020 trên 99% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt.
- Bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với biến đổi khí hậu
a)
Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
-
Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường và khí tượng, thủy văn; nâng cao chất
lượng nguồn năng lực và kỹ thuật dự báo, cảnh báo ô nhiễm môi trường, tác động
của biến đổi khí hậu, thiên tai, phục vụ công tác ngăn ngừa, thích ứng và giảm
nhẹ kịp thời các tác động đến địa phương.
- Bảo
vệ không gian thoát lũ theo quy hoạch trên các lưu vực sông, các kênh, rạch. Củng
cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển đã có tạo điều kiện bảo vệ
tốt vùng ven biển, thích ứng và ứng phó hiệu quả với thiên tai. Từng bước xây dựng
mới hệ thống công trình thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, dẫn ngọt cho các vùng có
nguy cơ bị ảnh hưởng bất lợi do biến đổi khí hậu; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi rừng
tự nhiên, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
- Chỉ
đạo phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng phó
khi có tình huống cấp bách xảy ra; chủ động chuẩn bị các phương án, điều kiện
phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai; nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ,
phòng chống dịch bệnh.
- Chuyển đổi cơ cấu giống
cây trồng, vật nuôi; điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực thích ứng, đảm bảo sinh kế, chú trọng
chăm sóc sức khỏe cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của
biến đổi khí hậu.
b) Đẩy
mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt,
xâm nhập mặn do nước biển dâng
- Sớm
triển khai thực hiện hệ thống đê bao kiểm soát lũ, ngăn triều cường. Trong đó
ưu tiên thực hiện hệ thống đê bao kiểm soát lũ bảo vệ vườn cây ăn trái tập
trung ven sông Tiền tại các huyện phía Tây của tỉnh theo quy hoạch thủy lợi đến
năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Có phương án chủ động
xử lý tình huống xấu nhất ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Thực
hiện chương trình nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, xây dựng cống
ngăn mặn, giữ ngọt. Bảo vệ và đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng
phòng hộ ven biển, rừng tự nhiên.
- Xây dựng và triển
khai thực hiện đề án chống ngập lụt cho các khu vực nhạy cảm chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ nước biển dâng và điều kiện khí hậu cực đoan như huyện Gò Công Đông,
huyện Tân Phú Đông…
- Rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật
cấp vùng, đô thị, nông thôn ven biển theo hướng phù hợp với kịch bản nước biển
dâng.
- Từng
bước xây dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt, xâm nhập mặn theo kịch bản nước biển
dâng của tỉnh Tiền Giang đến cấp xã, nhất là vùng ven biển để có các biện pháp
thích ứng và ứng phó phù hợp. Chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những
vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và có nguy cơ sạt lở đất.
c) Giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ
sinh thái
- Áp
dụng khoa học kỹ thuật đẩy mạnh, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện
với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, ít chất thải
và khí cacbon thấp phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Nghiên cứu các
giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt đô thị nhằm giảm thiểu phát thải
CO2; xây dựng lộ trình giảm phát thải khí nhà
kính phù hợp cho địa bàn tỉnh.
- Ưu
tiên thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực đẩy mạnh
các hoạt động chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng.
- Đẩy
mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý tài nguyên
a) Đối với tài nguyên
đất:
- Đổi mới, nâng cao
tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng,
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành, lĩnh vực
khác có sử dụng đất theo hướng quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối,
phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai, phòng chống thoái hóa đất canh tác
nông nghiệp, xây dựng các hạ tầng kỹ thuật gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, bảo
vệ tài nguyên và môi trường. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven biển,
ven sông để làm cơ sở xem xét cho tổ chức, cá nhân thuê đất.
- Tăng cường quản lý,
khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá, lập tài khoản và
thực hiện hạch toán tài nguyên đất trong nền kinh tế.
- Xây dựng chiến lược
sử dụng đất đến năm 2050 và tầm nhìn đến năm 2100.
- Xây dựng bộ tiêu chí
về sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững làm căn cứ để lập quy hoạch, giám
sát, đánh giá việc sử dụng đất.
b) Đối với tài nguyên
nước, khoáng sản và biển:
- Rà soát, điều chỉnh,
xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ các loại tài nguyên nước,
khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Vận hành hiệu quả mạng
lưới quan trắc nước dưới đất; khoanh định vùng đăng ký khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đề án thống
kê, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước.
- Xây dựng đề án thiết
lập hành lang bảo vệ nguồn nước; cải tạo phục hồi một số dòng sông, đoạn sông ở
các đô thị bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng.
- Khuyến khích sử dụng
nước mặt, tập trung chủ yếu tại 05 huyện phía Đông của tỉnh; trong đó cần đầu
tư nâng cấp để khai thác có hiệu quả hệ thống nhà máy nước Đồng Tâm; tiếp tục
nghiên cứu đầu tư khai thác nước mặt để cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp
theo hướng xây dựng nhà máy nước tập trung.
- Thúc đẩy các biện
pháp tích nước, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên nước và phát triển các mô
hình sử dụng nước hiệu quả; tăng cường các biện pháp chủ động kiểm soát, giám
sát, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tăng cường công tác
thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản; có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép. Thực hiện tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm
theo quy định.
- Đẩy mạnh điều tra,
đánh giá tiềm năng, giá trị và biến động tài nguyên biển.
c) Đẩy mạnh điều tra,
đánh giá tiềm năng giá trị từ nguồn lợi thủy sản. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản, nghiêm cấm các hành vi khai thác thủy, hải sản có
tính chất hủy diệt hàng loạt như: sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện, lưới mắc
nhỏ,…
d) Thúc đẩy phát triển,
sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống. Đẩy mạnh đầu tư phát
triển và khuyến khích sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo. Phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung
thay thế dần các loại vật liệu nung truyền thống theo lộ trình của tỉnh.
3. Nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường
a) Phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường:
- Nâng cao hiệu quả
đánh giá tác động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án
phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt và
triển khai thực hiện.
- Tăng cường quản lý
kiểm soát việc chuyển giao công nghệ; không để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát và kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các
lưu vực sông cũng như chất lượng môi trường không khí trong các đô thị, khu dân
cư, trong và ngoài các khu cụm công nghiệp…
- Tăng cường công tác quản lý chất thải; nâng cao
năng lực thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Xây dựng kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tăng cường
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời chú trọng kiểm soát môi trường nông thôn, làng nghề.
b) Khắc phục ô
nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân:
Tập trung xử
lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về giảm thiểu
ô nhiễm, xử lý chất thải, bồi thường... theo quy định của pháp luật. Quan tâm cải
thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường
cho người dân, đặc biệt ở tại làng nghề, khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm
2020 đạt các chỉ tiêu như sau:
- 100 % các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
- Di dời 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi trung
tâm đô thị và khu dân cư tập trung.
- 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường và 90% các cụm công nghiệp có nước thải phát sinh được xử
lý đạt quy chuẩn môi trường.
- 90% chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường, trong đó có 85% được tái chế, tái sử dụng; 60% chất thải rắn
xây dựng phát sinh được thu gom xử lý, trong đó có 40% được thu hồi tái sử dụng
hoặc tái chế.
- 90% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường; trong đó 75% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế;
70% chất thải rắn nguy hại được xử lý.
- 100% chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các
cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Trên 99% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt; trên
80% gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh; 80% hộ dân nông thôn có hố xí
và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
Tổ chức thực
hiện có hiệu quả Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
c) Bảo vệ,
phát triển rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Quản lý, sử
dụng rừng bền vững, đẩy mạnh bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng
nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Có biện pháp xử lý nghiêm để
ngăn chặn nạn phá rừng.
- Đẩy mạnh các
dự án trồng rừng ngập mặn ven biển Gò Công, trồng rừng sinh thái Tân Phước; duy
trì và phát triển diện tích rừng ngập mặn ven biển, đặc biệt tại các xã ven biển
có nguy cơ chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh
học tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010 - 2020.
- Bảo vệ
nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật
nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập,
phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật
biến đổi gen.
- Phấn đấu đến
năm 2020:
+ 100% các khu
vực có thành phần đa dạng sinh học phong phú trên địa bàn tỉnh được phổ biến,
tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học.
+ 100% các xã
trên địa bàn tỉnh được phổ biến, hướng dẫn về danh sách các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại và cách kiểm soát, phòng trừ.
+ 100% hoạt động
khai thác động vật hoang dã ở vùng cửa sông, ven biển được kiểm soát và quản
lý.
+ Bảo tồn 1.600
ha rừng ngập mặn phòng hộ hiện có của tỉnh; bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các
bãi bồi ở các Cồn Vạn Liễu, Cồn Ông Mão; ấp Cây Bàng, Cầu Muống và Tân Phú thuộc
xã Tân Thành.
4. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả 3 lĩnh vực ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế; thúc đẩy
một số lĩnh vực kinh tế xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ bảo vệ
môi trường, tái chế chất thải, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo…
- Thực hiện phân vùng chức năng dựa trên đặc tính sinh thái, tiềm năng
tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu làm căn cứ để lập quy hoạch phát
triển.
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.
- Xây dựng và ứng dụng các mô hình dự báo tổng thể tác động của biến đổi
khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường cho tỉnh Tiền
Giang. Áp dụng thí điểm phương thức quản lý tổng hợp, thống nhất về tài nguyên,
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu cho lưu vực sông và vùng ven biển
tỉnh Tiền Giang.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về tài nguyên,
môi trường và biến đổi khí hậu; có cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin,
sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu.
5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; chia sẻ các kinh nghiệm,
nâng cao ý thức trách nhiệm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành,
doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và mọi người dân.
- Giáo dục đưa nội dung cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp phổ thông, đại
học; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn thể cộng đồng tham gia vào các
hoạt động thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; ưu tiên đầu tư khai thác và chuyển giao ứng dụng các giải pháp khoa
học công nghệ phổ cập trong việc kiểm soát và xử lý chất thải.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường,
tiết kiệm năng lượng, các mô hình phát triển kinh tế xanh, khuyến khích các giải
pháp sản xuất sạch hơn nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, năng lượng, ít chất
thải và giảm phát thải khí cac-bon.
- Áp dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất, phát triển
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của tỉnh Tiền Giang; chủ động đặt hàng, hoặc khai
thác sử dụng các thành tựu công nghệ sinh học đã có về các loại giống, cây trồng,
vật nuôi mới, thích ứng và thích nghi cao trong bối cảnh điều kiện khí hậu cực
đoan.
7. Hoàn thiện, đổi mới chính sách, pháp luật, kiện
toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Cập nhật, nghiên cứu kịp thời áp dụng những sửa đổi, bổ sung trong Luật
Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Thủy sản… và các luật có liên quan nhằm
luật hóa các quan điểm, giải pháp giúp hoàn thiện cơ sở pháp lý để thực hiện
các nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 24-NQ/TW. Kiên quyết áp dụng, thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường đi đôi với thực hiện
nghiêm các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm về lĩnh vực tài nguyên, môi trường;
không tiếp nhận các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Tiền Giang có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng khó kiểm soát.
- Rà soát, ban hành bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh Tiền Giang
áp dụng cho nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; chú trọng các lĩnh vực:
giáo dục đào tạo và truyền thông; tuyên truyền; tài chính, các hỗ trợ và chính
sách ưu đãi; xã hội hóa các nguồn lực đầu tư; tăng cường năng lực khoa học công
nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới; tăng cường năng lực quản lý nhà nước; điều
chỉnh kết cấu nền kinh tế, cơ sở hạ tầng xã hội và dân sinh; kiện toàn hệ thống
bảo hiểm rủi ro và an sinh xã hội; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường biên chế; kiện toàn năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu
quả công tác biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường từ cấp
tỉnh đến cấp xã. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, địa phương, đảm bảo quản lý tài nguyên
thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo.
- Tăng cường
đào tạo nâng cao kiến thức về quản lý tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu cho cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã phù hợp với nội dung quản
lý được phân công, phân cấp.
- Thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối biến đổi khí
hậu tỉnh Tiền Giang; thành lập Chi cục Biển và Hải đảo, Quỹ bảo vệ môi trường
và kiện toàn tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.
8. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường
- Kết hợp tăng chi ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài tỉnh, nước ngoài, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường; quán triệt quan điểm bảo vệ môi
trường là sự nghiệp của toàn dân.
- Thúc đẩy các chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng.
- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo
vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
9. Thúc đẩy hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Thúc đẩy hợp
tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế, bao gồm: tài
chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ nhằm triển
khai thực hiện các dự án ưu tiên trong
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 và các dự án khác có
liên quan trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp và
hoạt động của các làng nghề, đặc biệt gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường; kiểm soát chặt
chẽ và nghiêm cấm các hoạt động khai thác nguồn lợi thủy, hải sản mang tính hủy
diệt; bảo tồn, phục hồi rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển; quản lý tốt
các giống cây, con biến đổi gen; kết nối những hoạt động phối hợp giữa các tổ
chức và người nông dân để đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương trong bối cảnh
biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ và thực hiện tiêu trừ các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại.
- Ưu tiên triển khai các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang, lập và
thực hiện các dự án kiểm soát lũ; các dự án ngắn hạn tập trung vào củng cố đê
sông, đê biển, chống xâm nhập mặn, bảo vệ vùng ven biển, thích ứng và ứng phó với
bão, lũ lụt.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Trong kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm của tỉnh ưu tiên các
chương trình, đề tài khoa học công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Sở Công Thương
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình, kế hoạch, lộ trình phát triển
trong hoạt động công nghiệp - thương mại; đẩy mạnh đầu tư phát triển, chuyển đổi
cơ cấu sử dụng năng lượng góp phần bảo đảm nguồn năng lượng cho phát triển; sử
dụng năng lượng hợp lý, hiệu quả; đầu tư, đổi mới công nghệ theo hướng công nghệ
sạch, hạn chế phát thải khí nhà kính.
5. Sở Xây dựng
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng gắn với mục tiêu, nội dung
cụ thể đã đề ra tại Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành
xây dựng giai đoạn 2014 - 2020.
6. Sở Giao thông vận tải
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải thủy bộ; đặc biệt
chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông đảm bảo thích ứng
và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính trong
giao thông vận tải; tổ chức đăng kiểm và loại trừ các phương tiện giao thông
không đảm bảo tiêu chí môi trường, nhất là về khí thải.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng chương trình lồng ghép các kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu,
bảo vệ tài nguyên môi trường đưa vào giáo dục, giảng dạy.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn
các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu
vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng của tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh
phí; phân bổ chỉ tiêu kinh phí hợp lý thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ
liên quan công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất, nước, khoáng
sản, môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ nhiệm vụ ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
9. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng nguồn ngân sách nhà nước để xem xét việc
xây dựng dự toán cho các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nhằm
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
10. Công an tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng
có liên quan tăng cường kiểm tra công tác khai thác tài nguyên nước, khoáng sản
và bảo vệ môi trường, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đạt các
Quy chuẩn Việt Nam theo quy định.
12. Các sở,
ngành tỉnh còn lại; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò
Công, thị xã Cai Lậy
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị và địa phương tổ chức lồng
ghép nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn
vị và địa phương mình.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang
Có kế hoạch hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các tổ chức
thành viên, chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung:
- Phối hợp nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa gắn với
công tác bảo vệ môi trường và các phong trào thi đua khác.
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền như họp dân, tổ, khu dân cư, gắn
ngày phổ biến giáo dục Pháp luật tổ chức tuyên truyền các nội dung, văn bản
pháp luật, các chủ trương có liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Liên tịch số
09/KHLT-MTTQ-STNMT ngày 23/3/2006 giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang về phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục
vụ phát triển bền vững.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia vào công
tác ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường; tiếp tục đẩy mạnh
các đợt phát động, chú trọng đổi mới phương thức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả các chiến dịch, phong trào, các cuộc vận động cộng đồng nhằm tạo chuyển biến
nhận thức và hành động cụ thể trong nhân dân.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch này đúng tiến độ theo quy
định và định kỳ trước 30 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc thì Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|