Kế hoạch 257/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 257/KH-UBND
Ngày ban hành 25/06/2018
Ngày có hiệu lực 25/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 06 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; văn bản số 4401/UBND-CN ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các nội dung theo cam kết của UBND tỉnh với VCCI, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 19) như sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

1. Mục tiêu

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện năng lực cạnh tranh PCI.

- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 16/6/2016 và Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/02/2017 của Chính phủ; tiếp tục thực hiện các nội dung theo cam kết của UBND tỉnh với VCCI.

- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp đối với khu vực tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 18 ngày. Thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh theo hình thức điện tử; rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn xuống dưới 10 ngày.

- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới đăng ký doanh nghiệp và thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp xuống còn 2 ngày. Thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 98% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; cắt giảm thời gian nộp thuế còn dưới 117 giờ/năm; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và giải quyết đúng hạn.

- Thời gian nộp bảo hiểm xã hội dưới 49 giờ/năm.

- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa dưới 77 ngày (quy định chung là 120 ngày).

- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì tối đa 32 ngày.

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 200 ngày.

- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 24 tháng.

- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tích cực nâng cao chỉ số Tỉnh minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giải, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của địa phương và cả nước.

II. Một số giải pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị

1. Một số giải pháp chủ yếu

- Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành và địa phương tập trung bám sát chỉ đạo điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2018), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (Nghị quyết số 19), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính... để tổ chức thực hiện; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; bám sát các mục tiêu và triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động số 80-KH/TU ngày 15/11/2017 của tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Nâng cao nhận thức và tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động của cả hệ thống chính trị, từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực, quyết liệt thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương được giao chủ trì từng chỉ số thành phần phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết 19 của Chính phủ; nghiên cứu xây dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/7/2018 để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc thực hiện.

2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ngành và địa phương

[...]