Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 2541/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2019
Ngày có hiệu lực 03/04/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Phạm Ngọc Nghị
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2541/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 03 tháng 4 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

- Bám sát tài liệu hướng dẫn của các Bộ đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN), hiệu quả logistics của WB, năng lực cạnh tranh du lịch của WEF để đề ra nhiệm vụ, giải pháp cải thiện các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần cho phù hợp.

2. Mc tiêu cthể

- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh năm 2019, phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2021 thuộc top 10 của nhóm các tỉnh xếp thứ hạng khá (từ thứ hạng 13-23) trong toàn quốc.

- Chủ động rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính; tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập từ 10% đến 20% so với năm 2018, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho người dân và doanh nghiệp.

- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu hết năm 2019 thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành được phân công theo dõi và tham mưu triển khai hướng dẫn việc cải thiện các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần

a) Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan (theo bảng phân công tại Công văn số 1240/UBND-TH ngày 15/02/2019 của UBND tỉnh) có trách nhiệm:

- Theo dõi và xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể ngay khi có tài liệu hướng dẫn của các Bộ, ngành đầu mối về các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan của các Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh đcải thiện các chỉ số được phân công.

- Định kỳ hằng quý tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo đúng mục tiêu, mẫu biểu quy định.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

2. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018

a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

- Công bố đầy đủ trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị mình các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018.

- Thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh, các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh hoặc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội danh mục ngành nghề loại bỏ khỏi danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

b) Sở Công Thương phối hợp với Công ty Điện lực Đắk Lắk tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Công ty Điện lực Đk Lắk thực hiện Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của UBND tỉnh quy định “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Xây dựng tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện giải pháp cần thiết để rút ngắn thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp theo lộ trình đề ra.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cải cách quy trình, thủ tục hành chính ban hành quyết định chủ trương đầu tư cho doanh nghiệp đăng ký thực hiện dự án; phân loại dự án có quy mô vốn lớn và quy mô vn nhỏ, đơn giản hóa bớt các thủ tục đi với dự án quy mô nhỏ, đcác doanh nghiệp sớm được đầu tư thực hiện dự án.

f) Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định chỉ số cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh năm 2019.

[...]