ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1597/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09
tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN, PHIÊN BẢN 1.0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày
27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Căn cứ Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày
28/7/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn mẫu Đề cương Kiến
trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp
tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015
của Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy về việc thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015
- 2020;
Căn cứ Quyết định số 2148/QĐ-UBND ngày
25/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch xây dựng Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Công văn số 551/THH-KH ngày
08/8/2017 của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cho ý kiến
đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn tại Thông báo số 170/TB-HĐTĐ ngày
26/9/2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 854/TTr-STTTT ngày 28/9/2017 về việc phê duyệt Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn phiên bản 1.0,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Bắc Kạn, phiên bản 1.0, với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Mục tiêu xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
a. Mục tiêu
tổng quát:
Kiến trúc Chính quyền điện tử (CQĐT) tỉnh
Bắc Kạn là cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai CQĐT kịp thời, chính
xác; nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; đảm bảo
tính kết nối liên thông, tránh trùng lặp, lãng phí và đạt được mục tiêu xây
dựng Chính quyền điện tử tỉnh; là cơ sở cho việc triển khai các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại tỉnh.
b. Mục tiêu
cụ thể:
Xác định các thành phần
và mối quan hệ giữa các thành phần của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
nhằm:
+ Đảm bảo các điều kiện
để kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng
thông tin;
+ Đảm bảo khả năng giám sát, đánh giá đầu tư;
đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí,
thời gian triển khai của cơ quan nhà nước tại tỉnh;
+ Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển
khai các thành phần, hệ thống ứng dụng CNTT theo điều kiện thực tế của tỉnh;
+ Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống
ứng dụng CNTT cần tiếp tục xây dựng, phát triển trong lộ trình triển khai Chính
phủ điện tử tại Việt Nam.
- Xác định lộ trình và lập kế hoạch triển khai
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
- Số hóa các số liệu về dân cư, doanh nghiệp,
thủ tục hành chính, chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh để phục vụ cho việc tổng hợp,
báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Làm cơ sở để các ngành
tham mưu và giúp lãnh đạo tỉnh đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời, hiệu
quả để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và cải cách hành chính của tỉnh.
- Làm cơ sở để xây dựng các yêu cầu, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công,
lựa chọn giải pháp của các dự án CNTT triển khai tại tỉnh, đảm bảo phù hợp với
Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
2. Định hướng
phát triển Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử, nâng
cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước.
Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng
phù hợp với định hướng của quốc gia về Chính phủ điện tử.
- Phát triển Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bắc Kạn theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với việc tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm
tích hợp dữ liệu, liên thông quy trình giữa các cơ quan, rút ngắn quy trình xử
lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và
chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
3. Mô hình
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
Trên cơ sở
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0 ban hành kèm theo Công
văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn bao gồm những thành phần sau:
a. Đối tượng sử dụng
Người sử dụng hay đối tượng sử dụng (NSD) xác
định trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020
bao gồm 4 đối tượng như sau:
- Công dân: Sử dụng các dịch vụ được cung cấp
bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Bắc Kạn
- Doanh nghiệp: Sử dụng các dịch vụ được cung
cấp bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Bắc Kạn
- Cán bộ, công chức, viên chức (CCVC): Sử
dụng các dịch vụ nội bộ của cơ quan/đơn vị trong tỉnh Bắc Kạn để thực hiện công
việc.
- Cơ quan nhà nước: Sử dụng các dịch vụ từ
các cơ quan/đơn vị khác thuộc tỉnh Bắc Kạn để thực hiện công việc hoặc cung cấp
dịch vụ.
b. Kênh truy cập.
Các kênh truy cập chính bao gồm: Các Cổng
thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh; các Trung tâm một cửa điện tử
cấp tỉnh, cấp huyện, Trung tâm hành chính công, điện thoại (cố định hoặc di
động), máy fax, kiosk. Trong giai đoạn đầu, kênh truy cập chủ yếu là các Cổng
thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, Trung tâm hành chính công, một cửa
điện tử, hệ thống thư điện tử; sau đó mở rộng đến các hình thức khác như các
thiết bị di động (Điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng).
c. Dịch vụ Cổng thông tin điện tử
Các dịch vụ cơ bản được đưa vào thành phần
này bao gồm:
- Quản lý nội dung: Là một thành phần riêng
biệt của cổng thông tin điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội
dung cho một hoặc nhiều kênh trên cổng thông tin điện tử.
- Tìm kiếm, truy vấn: Cổng thông tin điện tử
của tỉnh phải tích hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm kiếm bằng
từ khóa.
- Quản lý người sử dụng, đăng nhập một lần:
Cung cấp một cơ chế cấp quyền để xác định các quyền khác nhau của người sử dụng
khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử. Người sử dụng
chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất để sử dụng, truy cập các hệ thống khác nhau
thông qua cơ chế liên thông xác thực bằng định danh giữa các hệ thống khác
nhau.
- Quản lý biểu mẫu điện tử: Khi các cơ quan
nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên thì mỗi dịch vụ công
phải cung cấp một e-form điện tử để lưu và trích xuất các thông tin cần thiết
của dịch vụ công đó.
- Thông báo: Các kênh thông báo sẽ được tích
hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh để người sử dụng có thể nộp hồ sơ qua
các ứng dụng được kết nối mạng Internet và biết được trạng thái của việc xử lý
công việc trực tuyến.
d. Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Ưu tiên thực hiện các
nhóm DVC đã được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ, các nhóm dịch vụ được đề xuất bổ sung hàng năm của Chính
phủ và tiến tới là 100% dịch vụ công của tỉnh.
đ. Ứng dụng và cơ sở dữ liệu
* Ứng dụng nghiệp vụ:
- Nhóm ứng dụng Cổng
thông tin điện tử: Là các cổng thông tin điện tử nhằm cung cấp giao diện tương
tác với người dân/doanh nghiệp (G2C/G2B), giao diện tương tác với cán bộ công
chức (G2E). Cổng thông tin điện tử cũng là nơi cung cấp thông tin về dịch vụ
công trực tuyến mức độ 1 và 2.
- Nhóm ứng dụng
nghiệp vụ dịch vụ công: Nhóm này gồm các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cho người dân, doanh nghiệp và việc xử lý nghiệp vụ theo các nhóm thủ tục
hành chính. Tùy theo nhu cầu của tỉnh mà trong nhóm này sẽ xác định cụ thể các
ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 trong kiến trúc. Nhóm ứng dụng này
kết hợp với nhóm ứng dụng Cổng thông tin điện tử để cung cấp các giao diện về
dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp và xử lý nghiệp vụ cho
CCVC.
* Ứng dụng hỗ trợ chính quyền:
- Nhóm ứng dụng dùng chung: Nhằm triển khai
một phần mềm dùng chung cho nhiều cơ quan để phục vụ cùng một mục đích quản lý,
một số ứng dụng được đưa ra để tiết kiệm chi phí đầu tư, đào tạo, vận hành.
- Nhóm ứng dụng chuyên ngành: Là nhóm các ứng
dụng dùng riêng phục vụ mục đích quản lý của một vài cơ quan, lĩnh vực riêng
lẻ. Phạm vi đối tượng sử dụng chỉ giới hạn cho một vài cơ quan.
- Nhóm ứng dụng cấp quốc gia: Là các ứng dụng
triển khai từ Trung ương tới địa phương được ban hành theo Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
* Ứng dụng kỹ thuật dùng chung:
- Ứng dụng kỹ thuật dùng chung gồm các nhóm
ứng dụng: Bảo mật, Quản lý tài nguyên, Cung cấp thông tin, Cộng tác, Chia sẻ -
tích hợp, Vận hành hệ thống và hỗ trợ người dùng. Trong đó, các ứng dụng hỗ trợ
người dùng có thể được tích hợp trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử.
- Các ứng dụng trong các nhóm này được xác định
trên nguyên tắc là các ứng dụng dùng chung trong toàn tỉnh, phục vụ tất cả các
ngành, lĩnh vực của địa phương và nằm ngoài nhóm ứng dụng dùng chung trong
thành phần ứng dụng hỗ trợ chính quyền. Bên cạnh đó là các ứng dụng liên quan
đến việc tích hợp ứng dụng/hệ thống, các ứng dụng giám sát, vận hành hệ thống.
- Ứng dụng kỹ thuật dùng chung sẽ bao gồm cả
một số các ứng dụng để triển khai LGSP.
e. Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp: Là các dịch vụ dùng
chung, chia sẻ giữa các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh để giảm đầu
tư trùng lặp, thiếu đồng bộ. Đồng thời có thể kết nối, liên thông, tích hợp với
các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung ương khi
có yêu cầu. Bao gồm: Dịch vụ thư mục, dịch vụ quản lý định danh; dịch vụ xác
thực; dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ trao đổi thông tin/ dữ liệu và dịch vụ
tích hợp.
g. Nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp
tỉnh (LGSP):
Các thành phần tiêu biểu trong LGSP phục vụ
việc kết nối, liên thông, bao gồm các dịch vụ chia sẻ và tích hợp như: Dịch vụ
điều phối, dịch vụ tương tác, dịch vụ quy trình, dịch vụ thông tin, dịch vụ
truy cập, dịch vụ an toàn, dịch vụ đối tác, dịch vụ vòng đời, dịch vụ tài sản
thông tin và đăng ký/lưu trữ, dịch vụ hạ tầng, dịch vụ quản lý và dịch vụ phát
triển.
h. Hạ tầng kỹ thuật: Cung cấp phần cứng,
phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở hạ tầng để triển
khai các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin. Bao gồm: Thiết bị phần cứng,
phần mềm cho người dùng cuối; cơ sở hạ tầng mạng; Trung tâm tích hợp dữ liệu,
phòng máy chủ; an toàn thông tin và quản lý, giám sát dịch vụ.
4. Nhiệm
vụ cụ thể thực hiện Kiến trúc
4.1. Giai
đoạn 1: 2017 - 2019
(1) Nâng cấp cổng thông tin điện tử
của tỉnh
(2) Xây dựng Cổng thông tin điện tử
DVC, Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ, Ứng dụng nghiệp vụ dịch vụ công, CSDL
người dùng công dân, CSDL người dùng doanh nghiệp, CSDL người dùng cán bộ công
chức và Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) (bao gồm nội dung
Xây dựng và cải tiến quy trình tin học hóa các nghiệp vụ, Hệ thống Quản lý
danh mục dùng chung)
(3) Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh
Bắc Kạn
(4) Xây dựng các ứng dụng dùng chung:
- Quản lý văn bản và điều hành trên
môi trường mạng (để tích hợp vào Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ)
- Quản lý kế toán - tài chính
- Quản lý tài sản
- Một cửa điện tử (để tích hợp vào Hệ
thống xử lý nghiệp vụ nội bộ)
- Hệ thống thông tin quản lý Kiến trúc
Chính quyền điện tử (EAMS).
- Chữ ký số
- Quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
(5) Xây dựng hệ thống an toàn
thông tin toàn tỉnh
(6) Nâng cấp hệ thống email Bắc Kạn
đáp ứng kiến trúc CQĐT Bắc Kạn
(7) Xây dựng CSDL về đất đai của tỉnh Bắc
Kạn
(8) Đào tạo cho cán bộ, CC, VC
4.2. Giai đoạn 2 (từ
năm 2019 - 2020):
(1) Tư vấn quản trị kiến trúc Bắc
Kạn
(2) Đào tạo cho cán bộ, CC, VC
(3) Bắt đầu công tác chuẩn bị đầu tư
để có thể xây dựng các công việc trong giai đoạn 3
4.3. Giai đoạn 3 (từ
năm 2020):
(1) Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT của cơ
quan nhà nước
(2) Trang bị cơ sở hạ tầng cho bộ phận
hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
(3) Nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền
hình
(4) Xây dựng kho dữ liệu Bắc Kạn
(5) Đào tạo cho cán bộ, CC, VC
5. Nguồn
vốn thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn
khác.
(Nội dung
chi tiết Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn, phiên bản 1.0 ban hành kèm
theo Quyết định này được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh tại địa
chỉ: http://backan.gov.vn).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Tổ chức
công bố công khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn đến các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện các nội dung của Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
Là đơn vị
đầu mối, phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm
vụ đề ra trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
Chỉ định
một đồng chí Lãnh đạo Sở phụ trách Kiến trúc CQĐT của tỉnh Bắc Kạn và thành lập
các phân nhóm kiến trúc (nhóm nghiệp vụ, nhóm ứng dụng, nhóm dữ liệu, nhóm
công nghệ, nhóm an toàn thông tin);
Chủ trì,
xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết các hoạt động Chính quyền điện tử của
tỉnh Bắc Kạn dựa trên Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0.
Chủ trì
xây dựng, ban hành các văn bản quy định, văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật
phục vụ thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
Chủ trì
xây dựng nền tảng tích hợp Chính quyền điện tử của tỉnh Bắc Kạn. Chủ trì việc
triển khai tích hợp dịch vụ, ứng dụng đối với các hệ thống thông tin trong tỉnh
Bắc Kạn.
Chủ trì
nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm THDL tỉnh Bắc Kạn; xây dựng danh mục dùng chung
và kho dữ liệu của tỉnh Bắc Kạn vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh Bắc Kạn.
Thẩm định
sự phù hợp của các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT với Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Bắc Kạn;
Xây dựng,
cập nhật và duy trì kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn (mô hình dữ liệu
mức lô gíc, mô hình dữ liệu mức vật lý, mô tả chi tiết ứng dụng/dịch vụ dùng
chung, chia sẻ theo SOA…) trình UBND tỉnh điều chỉnh kiến trúc nếu cần thiết;
Đôn đốc
việc triển khai các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT phù hợp với Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
2. Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp tham mưu cân
đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các thành phần của Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng chính sách huy động
các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin; thẩm định nguồn vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án thành phần.
(Nhiệm vụ chi
tiết được phân công cụ thể trong bản Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
được phê duyệt kèm theo Quyết định này).
3. Các sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan khác:
Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện
các nội dung của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn.
Tích cực nghiên cứu,
tuyên truyền và tuân thủ đầy đủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh khi triển
khai các chương trình, dự án CNTT; định kỳ báo cáo việc triển khai các chương
trình, dự án về Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
(Nhiệm vụ chi
tiết được phân công cụ thể trong bản Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn
được phê duyệt kèm theo Quyết định này).
4. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Đề xuất kế hoạch, dự
án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc được duyệt; tổ chức triển khai dự án đã
được duyệt theo quy định;
Định kỳ báo cáo việc
triển khai dự án về Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh ;
- Như điều 3 (t/h);
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH,
NC, PC, Việt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|