Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021

Số hiệu 2254/KH-UBND
Ngày ban hành 14/05/2019
Ngày có hiệu lực 14/05/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2254/KH-UBND

Bến Tre, ngày 14 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẾN TRE NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

Căn cứ vào Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Công văn số 1424/BKT-QLKTTW ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02 /NQ-CP;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, thúc đẩy và phát triển mới các loại hình doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu tư, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững; hỗ trợ DNNVV tăng dần quy mô, áp dụng các mô hình kinh doanh phù hợp để phát triển bền vững; nỗ lực, góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng xếp hạng về môi trường kinh doanh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

Nhằm tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, củng cố niềm tin của doanh nghiệp đối với bộ máy quản lý hành chính của chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh trong thời gian tới đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp để tập trung thực hiện tốt các nhim vụ, giải pháp cụ thể như sau:

1. Kéo giảm thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính và các dịch vụ khác có liên quan cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo cơ chế một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp; nâng cao chất lượng hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp tại bộ phận “một cửa”. Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin và hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua phương thức mới (trực tuyến, bưu điện); thường xuyên rà soát, niêm yết các thủ tục hành chính và đề xuất bãi bỏ các quy định không còn phù hợp liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.

b) Sở Nội vụ: thường xuyên mở các lp đào to, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.

c) Sở Thông tin và Truyền thông: tập trung triển khai và cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre khi Trung ương hoàn thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2025; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của tỉnh ở cấp độ 4, hoàn thành trước tháng 11/2019; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

d) Các sở, ngành tỉnh có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh... tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC), công bố công khai các TTHC, biểu mẫu trên Website để các doanh nghiệp có thể tải về, điền thông tin theo yêu cầu mà không cần phải đến liên hệ tại Bộ phận một cửa.

2. Giảm thiểu thời gian thực hiện các quy định cho doanh nghiệp

a) Sở Nội vụ: định kỳ tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng và phản hồi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại các cơ quan đầu mối giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh. Hoàn chỉnh Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh để giải quyết các TTHC cho người dân, doanh nghiệp được nhanh chóng, một đầu mối. Đào tạo nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

b) Thanh tra tỉnh: chủ động phối hợp với thanh tra các sở, ngành và địa phương trong xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra mỗi doanh nghiệp không quá 01 lần trong năm (trừ các trường hợp có dấu hiệu vi phạm) đảm bảo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các hoạt động thanh tra, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm; kế hoạch thanh tra phải bám sát chương trình kế hoạch của Thanh tra Chính phủ và thông báo trước cho doanh nghiệp theo quy định.

c) Các sở, ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư kinh doanh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: rà soát lại hoạt động của bộ phận một cửa đảm bảo việc hướng dẫn hồ sơ cần phải thực hiện một lần để doanh nghiệp có thể hoàn chỉnh; bố trí cán bộ có trình độ và năng lực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp; niêm yết công khai phí, lệ phí để doanh nghiệp biết và thực hiện. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công đặt tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp; hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại một đầu mối, hạn chế đi lại nhiều lần.

d) Trung tâm dịch vụ Hành chính công: triển khai cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ; kéo giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

3. Đẩy mạnh cung cấp thông tin phục vụ doanh nghiệp

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre): thường xuyên cập nhật và cung cấp các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực trên Trang thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành có liên quan; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đặc biệt là mục trao đổi thông tin hữu ích gia chính quyền tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; thông tin kịp thời về các giải pháp, của tỉnh về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt hiệu quả các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng tốt cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt đng nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: phát huy tốt vai trò đầu mối cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch; nghiên cứu áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.

c) Cục Thuế tỉnh: tiếp tục đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch thủ tục hành chính và chính sách về thuế, đặc biệt là chính sách giảm thuế, giãn thuế cho doanh nghiệp, đa dạng hình thức hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách thuế và thực hiện đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ trong ngành, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là hành vi “thỏa thuận” với doanh nghiệp về các khoản thuế phải nộp.

d) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội Dừa: tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động, thể hiện tính đại diện, là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; tích cực tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh cơ chế quản lý, điều hành của các sở, ngành tỉnh, của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong quá trình hoạt động; phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp hội viên; chủ động xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, liên kết hoạt động, nhằm nâng cao vai trò, khả năng liên kết, dẫn dắt doanh nghiệp hội nhập, phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp.

đ) Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: niêm yết công khai, minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, các cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đúng quy định tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; chủ động phối hợp vi Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở rộng các kênh tiếp nhận các ý kiến phản biện, góp ý của người dân và doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác đấu thầu, nhất là công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu theo quy định.

4. Tạo thuận lợi trong tiếp cận đất đai

a) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy mạnh công tác phối hợp tạo quỹ đất sạch, giải phóng mặt bằng, cung cấp thông tin về đất đai để thu hút và mời gọi đầu tư, nhất là phục vụ các dự án năng lượng mặt trời trên địa bàn 03 huyện biển; tăng cường sự phối hợp các cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai cho doanh nghiệp; duy trì công khai minh bạch, và triển khai thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND tỉnh về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

b) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020; tiếp tục rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương theo hướng ưu tiên kết nối hạ tầng hiện có; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.

c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp: tập trung đẩy mạnh kêu gọi đầu tư hạ tầng tầng khu công nghiệp theo quy hoạch; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các thủ tục và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Phú Thuận để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư sớm triển khai dự án; rà soát thu hồi các dự án chậm hoặc không triển khai theo cam kết để thu hút các nhà đầu tư tiềm năng khác có nhu cầu thuê đất.

[...]