ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2467/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 27
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “QUYẾT ĐỊNH SỐ 496/QĐ-TTG NGÀY
30/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC CẤP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nghiên cứu,
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm
công tác dân số và phát triển các cấp;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và
cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày
30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình
tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển
các cấp;
Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày
25/01/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày
27/5/2021 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương.
II. THỰC TRẠNG
Từ nhiều năm qua và đến nay, tỉnh
Gia Lai đang nằm trong 33 tỉnh, thành phố có mức sinh cao theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và chưa đạt mức sinh thay thế 2,1 con/phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ (tổng tỷ suất sinh của tỉnh năm 2021 là 2,4 con), mức giảm sinh còn chậm;
cùng với cả nước, các nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi luôn
là vấn đề cần được quan tâm, đầu tư.
Hiện nay, tỉnh Gia Lai đang thực
hiện mô hình Phòng Dân số thuộc Trung tâm Y tế đa chức năng, mỗi Trạm Y tế cấp
xã một viên chức dân số do Trung tâm Y tế cấp huyện quản lý (nhiệm vụ thực hiện
theo nội dung công văn số 4480/BYT-TCDS ngày 03/8/2018 của Bộ Y tế về việc ổn định
tổ chức, bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ ở cơ sở). Mỗi thôn, làng, tổ dân phố có
ít nhất một cộng tác viên dân số đảm nhiệm các nhiệm vụ thu thập, ghi chép các
số liệu ban đầu về dân số tại cơ sở (nhiệm vụ thực hiện theo Thông tư số
02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng
tác viên dân số). Sau 4 năm triển khai, mô hình đã phát huy hiệu quả trong việc
thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ dân số tại địa phương. Đội ngũ cán bộ tương đối
ổn định, hàng năm đều được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng, có khả năng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ về công tác dân số trong tình hình mới.
Ban Chỉ đạo công tác dân số và
phát triển các cấp được kiện toàn đúng, đủ thành phần và đã ban hành Quy chế hoạt
động theo quy định.
Hiện nay đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn toàn tỉnh có 270
người, trong đó:
- Cấp tỉnh (Chi cục DS-KHHGĐ):
Số lượng cán bộ công chức Chi cục là 10 người, trình độ đại học 10 (y dược 2,
các ngành khác 8).
- Cấp huyện (Phòng Dân số thuộc
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố): Số lượng viên chức là 52 người,
trình độ trên đại học là 01, đại học là 36 (y dược 9, các ngành khác 27); cao đẳng
là 02 người, trung cấp 13 (y dược 11, các ngành khác 2). Số người đã có chứng
chỉ bồi dưỡng dân số đạt chuẩn viên chức là 48 người, số người đã có chứng chỉ
chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III là 14 người.
- Cấp xã (Trạm Y tế xã): Số lượng
viên chức dân số tại Trạm Y tế cấp xã là 208 người, trong đó đại học là 52 (y
dược 29, các ngành khác 23); cao đẳng là 54 (y dược 50, các ngành khác 04);
trung cấp là 102 (y dược 93, các ngành khác 09). Số người đã có chứng chỉ bồi
dưỡng dân số đạt chuẩn viên chức là 200 người; số người đã có chứng chỉ chức
danh nghề nghiệp dân số viên hạng III là 50 người.
Cộng tác viên dân số: 2.592 người,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, tư vấn về dân số cho
người dân trong địa bàn đảm nhiệm; cung cấp thuốc viên tránh thai, bao cao su
cho các đối tượng có nhu cầu thực hiện kế hoạch hóa gia đình; thu thập số liệu,
lập báo cáo định kỳ hàng tháng theo qui định
III. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân
số và phát triển.
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về công tác dân số và phát triển; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp
liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả.
Triển khai thực hiện theo mô
hình chung, thống nhất về tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các
cấp; đồng bộ giữa kiện toàn tổ chức bộ máy với nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cấp, các ngành trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ về dân số và phát triển
theo các mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp, đảm bảo cho việc phối hợp
các hoạt động chuyên môn về dân số và phát triển trong tình hình mới.
Củng cố mạng lưới cộng tác viên
dân số ở các thôn, làng, tổ dân phố để đảm bảo hoạt động của đội ngũ này hiệu
quả, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số
và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện
toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
- Nâng cao hiệu quả trong quy
chế hoạt động phối hợp của Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp nhằm
tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan trong công tác
dân số và phát triển.
- Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa bàn dân cư để đáp ứng
yêu cầu của chương trình dân số phát triển và công tác gia đình và trẻ em trong
tình hình mới.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Tiếp tục giữ ổn định mô hình
tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối
hợp liên ngành trong hoạt động của Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển
các cấp.
- Đánh giá kết quả việc triển
khai đội ngũ cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại các
thôn, làng, tổ dân phố.
V. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Thời gian thực hiện
từ năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Toàn tỉnh.
3. Đối tượng: Các cấp ủy, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về
dân số phát triển và cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở.
VI. MÔ HÌNH
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VÀ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ
chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay cụ thể:
* Cấp tỉnh: Chi cục
DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế.
- Về chức năng: Tham mưu giúp
Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước về dân số, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số,
cơ cấu dân số, chất lượng dân số và thanh tra chuyên ngành dân số; chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và phát triển trên
địa bàn tỉnh.
- Về nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ ở địa
phương; cập nhật, bổ sung các nhiệm vụ theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
* Cấp huyện: Phòng Dân số
thuộc Trung tâm Y tế đa chức năng.
- Về chức năng: Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn về dân số và phát triển bao gồm: Quy mô, cơ cấu và
nâng cao chất lượng dân số.
- Về nhiệm vụ: Thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại công văn số 4480/BYT-TCDS ngày 03/8/2018 của Bộ Y tế
về việc ổn định tổ chức, bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ ở cơ sở; cập nhật, bổ
sung các nhiệm vụ theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
* Cấp xã: Tiếp tục duy
trì như hiện nay. Bố trí một viên chức dân số thuộc Trạm Y tế xã.
- Về nhiệm vụ: Thực hiện theo
công văn số 4480/BYT-TCDS ngày 03/8/2018 của Bộ Y tế về việc ổn định tổ chức, bộ
máy làm công tác DS-KHHGĐ ở cơ sở; cập nhật, bổ sung các nhiệm vụ theo quy định
của các cấp có thẩm quyền.
* Cộng tác viên dân số:
Triển khai mô hình cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại
thôn, làng, tổ dân phố.
Nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế quy định
tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; cập nhật, bổ sung các nhiệm vụ
theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
2. Cơ chế
phối hợp liên ngành dân số và phát triển
Tăng cường thực hiện cơ chế phối
hợp liên ngành trong thực hiện công tác dân số và phát triển ở địa phương thông
qua hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp, đảm bảo
không phát sinh tổ chức, biên chế và hoạt động thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
Duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ban, ngành, địa phương nhằm giải quyết kịp thời toàn diện, đồng bộ các vấn
đề về dân số trong tình hình mới theo nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới.
VII. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt nội dung
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình hành động số 60-CTr/TU
ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới; Kế hoạch số 1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh thực hiện
Chương trình số 60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai, bảo đảm thống nhất
nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của
toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số
và phát triển.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số
trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn, khu phố, người
uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến Nhân dân tham gia tuyên truyền,
giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
Chỉ đạo công tác phối hợp liên
ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa
bàn.
2. Đổi mới
nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, vận động phải chuyển mạnh sang chính
sách dân số và phát triển.
Đẩy mạnh chương trình hành động
truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số-phát triển; tạo sự đồng thuận, ủng hộ
của toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu toàn diện về quy mô, cơ cấu,
phân bổ, chất lượng dân số và phát huy lợi thế dân số vàng, từng bước thích ứng
với già hóa dân số để phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới, nêu cao vai trò và vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng
như trong gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi
nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tuyên truyền “cấm lựa chọn giới
tính thai nhi dưới mọi hình thức”. Tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức và
hành động về lựa chọn giới tính khi sinh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động, phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có
lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể
lực người Việt Nam. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp
luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
3. Thực hiện
kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền
điều chỉnh các quy định về chính sách dân số cho phù hợp với tình hình mới; đề
cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số,
xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý
và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ người
dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
Tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa việc lạm dụng
khoa học-công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm vi phạm.
Trong xây dựng các kế hoạch, đề
án theo chỉ đạo của Bộ Y tế cần xem xét có giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn để đạt mục tiêu đề ra, đặc biệt ưu tiên các vấn đề xã hội quan tâm
như: Nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, phá thai tuổi
vị thành niên/thanh niên, già hóa dân số... khuyến khích người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp, tạo môi trường thân thiện với người
cao tuổi.
4. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số phát triển
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân
sách phù hợp cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe,
giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao… nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống
mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng khó khăn, biên giới.
Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính
sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung ứng các phương tiện, dịch vụ trong
lĩnh vực dân số và phát triển.
5. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, phù hợp giai đoạn, chuyên nghiệp,
hiệu quả; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn,
làng, tổ dân phố.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp,
đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung
dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn.
Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan
có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.
VIII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách thực hiện Kế hoạch
do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì thực hiện kế hoạch, hướng
dẫn theo dõi đôn đốc, phối hợp các Sở, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo công tác
dân số và phát triển các cấp thực hiện, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Chủ trì và phối hợp với Sở Văn
hóa, thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới
cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Y tế kiện toàn,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển
các cấp, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số
và phát triển.
Tham mưu thực hiện chính sách
khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số theo
Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế và phối hợp với Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh khen thưởng tổng kết giai đoạn 2021-2030.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Sở Văn hóa, thể thao
và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em đảm bảo hoạt
động hiệu quả.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên cơ sở Kế hoạch
này; lãnh đạo, chỉ đạo công tác phối hợp của Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ tại
địa phương; triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số tại các thôn, làng, tổ dân
phố.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức phối hợp liên ngành và thực
hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai
thực hiện “Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối
hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp” trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để biết);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|