Kế hoạch 3868/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030

Số hiệu 3868/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2022
Ngày có hiệu lực 07/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Huyện Cần Giờ
Người ký Nguyễn Ngọc Xuân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3868/KH-UBND

Cần Giờ, ngày 07 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Kế hoạch số 1829/KH-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch Triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ đến năm 2030 như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.

3. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng lớp Nhân dân.

4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của huyện; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

II. SỰ CẦN THIẾT

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.

Công tác dân số không chỉ đơn thuần như trước đây là kế hoạch hóa gia đình mà phải cấp thiết chuyển trọng tâm sang dân số và phát triển với rất nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng cần đạt được liên quan đến các yếu tố: quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số.

Trọng tâm công tác dân số tại huyện Cần Giờ đến năm 2030 là nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nội dung quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dân số và phát triển rộng hơn rất nhiều so với thời kỳ trọng tâm là dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác, tác động của dân số đến phát triển hiện nay cũng rất đa dạng (già hóa, di cư, mất cân bằng giới tính khi sinh, bệnh tật,...) nên cần có sự phối hợp giữa cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý công tác dân số hiện nay phải phù hợp với nội dung quản lý Nhà nước đã nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TW. Trước các vấn đề đặt ra của công tác dân số nên cần có một tổ chức đủ mạnh và ổn định từ cấp quận đến cấp phường và đội ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Tổ chức bộ máy làm công tác dân số không chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số mà còn cung cấp các dịch vụ để thực hiện các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng, sinh sản, tử vong, di cư và còn phải phối, kết hợp với các cơ quan có liên quan tác động đến và thích ứng với các thành tố nói trên (trước mắt, đến năm 2030 là thực hiện được 24 chỉ tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TW).

Yếu tố quyết định thành công của công tác dân số là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác dân số. Công tác dân số sẽ đạt được nhiều kết quả mang tính bền vững khi có tổ chức bộ máy ổn định, có đội ngũ cán bộ làm công tác dân số nhiệt tình, trách nhiệm, được kiện toàn, củng cố, được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và liên tục, có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp.

Để thực hiện chủ trương của Đảng về đáp ứng các yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên thì việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển ở các cấp là hết sức cần thiết.

III. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

a) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân sô trong tình hình mới;

b) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

c) Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

d) Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;

đ) Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

e) Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;

g) Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;

h) Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;

i) Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;

k) Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển;

[...]