Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2020 hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2030

Số hiệu 246/KH-UBND
Ngày ban hành 13/10/2020
Ngày có hiệu lực 13/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Đình Chuyến
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 246/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 13 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị đối với các đối tác truyền thống, láng giềng với phương châm hợp tác để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới, biển và hải đảo để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội thành phố.

- Thúc đẩy đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển nhằm huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tri thức, kinh nghiệm và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế và các đối tác; đóng góp tích cực và có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế về vấn đề biển và đại dương.

II. NHIỆM VỤ

1. Quản trị biển và đại dương, quản lý tổng hợp vùng bờ

- Tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo của thành phố, bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Định kỳ rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách, pháp luật về biển, hải đảo trong phạm vi quản lý của thành phố phù hợp với chuẩn mực quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Công ước của Liên hp quốc về Luật biển năm 1982.

- Tham gia trong quá trình Trung ương xây dựng các cơ chế hợp tác trong quản trị khu vực và toàn cầu đối với các hệ sinh thái biển lớn và bờ biển; quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; thực hiện quy hoạch không gian biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ.

- Đa dạng hoá hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển, đại dương mà Việt Nam đã tham gia; chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên, người dân, khách du lịch trong và ngoài nước., về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam đối với các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Việt Nam; cùng chung tay bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Lan Hạ; bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ biển. Hợp tác, chia sẻ thông tin, dữ liệu về sinh thái biển theo quy định.

2. Phát triển kinh tế biển, ven biển

a) Kinh tế hàng hải

- Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong đó tập trung hoàn thiện đầu tư xây dựng các trung tâm logistics đạt tầm cỡ quốc gia và quốc tế (Lạch Huyện, Nam Đình Vũ, VSIP, Tràng Duệ, Tiên Lãng, chuyên dùng hàng không tại sân bay Cát Bi).

- Phát triển đội tàu vận tải biển theo hướng hiện đại với chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý, an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh để chủ động hội nhập trong khu vực và thế giới.

- Thúc đẩy liên kết hợp tác giữa các cảng biển tại Hải Phòng với các cảng biển trong nước và quốc tế, hiện đại hóa cảng biển, xây dựng các thương hiệu cảng biển địa phương, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài và đầu tư tư nhân vào phát triển kinh tế biển...

- Đầu tư hệ thống cảng biển quốc tế và phát triển dịch vụ vận tải biển. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng biển để khai thác lợi thế về dịch vụ cảng, vận tải biển và các dịch vụ có liên quan.

- Đào tạo và huấn luyện sỹ quan, thuyền viên, nhân viên làm việc trong lĩnh vực hàng hi; đẩy mạnh hợp tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu thuyền viên, sỹ quan hàng hải.

- Tuân thủ thực hiện các hiệp định, nghị định thư và các thỏa thuận liên quan đến hàng hải của Việt Nam ký kết trong khu vực và quốc tế và các thỏa thuận công nhận chứng chỉ chuyên môn hàng hải với các nước.

b) Du lịch và dịch vụ biển

- Phát triển du lịch chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp, có trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu để đảm bảo chất lượng và tính cạnh tranh. Trong đó đặc biệt coi trọng phát triển du lịch biển, đảo; lấy du lịch biển, đảo làm cơ sở, nền tảng phát triển các loại hình du lịch khác. Xây dựng du lịch biển có quy mô, tầm cỡ quốc gia, khu vực, có chất lượng; hình thành cơ sở và dịch vụ cho các sản phẩm du lịch thể thao và sinh thái biển, các sự kiện văn hóa, thể thao gắn với biển, đảo.

- Phát triển du lịch tàu biển và hệ thống cảng biển du lịch quốc tế, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế; Phát triển các tuyến du lịch ra đảo Bạch Long Vĩ và vùng biển xa bờ kết hợp với dịch vụ biển khác. Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hoá các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển đẳng cấp quốc tế trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử đặc sắc của thành phố, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế. Tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển, ẩm thực biển, tạo sức hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến với thành phố.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm, sử dụng đất đa mục đích, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Hỗ trợ về giá, thuế cho các doanh nghiệp du lịch đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo, các tuyến du lịch ra đảo Bạch Long Vĩ. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ cứu hộ, cứu nạn; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch và dịch vụ biển.

c) Công nghiệp ven biển

Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển theo hướng tiếp cận mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; giải quyết tốt vấn đề môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Không thu hút đầu tư những dự án gây ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu và giá trị gia tăng thấp, chỉ cấp phép đầu tư mới đối với các dự án phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, chứng minh được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.

d) Nuôi trồng và khai thác hải sản bền vững

- Ưu tiên khai thác hải sản tại các vùng biển xa bờ theo hướng công nghiệp, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; điều chỉnh sản lượng khai thác và số lượng tàu cá khai thác gần bờ phù hợp với khnăng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản, xóa bỏ hoàn toàn hình thức khai thác tận diệt.

[...]
2
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ