Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 242/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2022
Ngày có hiệu lực 31/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 242/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/ 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình);

Căn cứ Quyết định số 4454/QĐ-BNN-VPNTN ngày 15/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Kế hoạch khoa học và công nghệ), như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

2. Yêu cầu

Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Cung cấp kịp thời những luận cứ khoa học, thực tiễn và giải pháp thúc đẩy thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 thông qua tập hợp nguồn lực khoa học và công nghệ đa ngành; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống của người dân; thúc đẩy liên kết và thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.

2. Mục tiêu cụ thể

- Ứng dụng các giải pháp khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp có trách nhiệm theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ cao và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; giải pháp tổng hợp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn; giải pháp quản trị và kết nối các cộng đồng dân cư gắn với cải thiện dịch vụ công và cải cách hành chính trong nông thôn.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù, phát huy được thế mạnh của từng xã, huyện trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm đặc thù của từng địa phương.

3. Một số chỉ tiêu và sản phẩm

- Các giải pháp khoa học, ứng dụng công nghệ đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; ít nhất 70% mô hình được triển khai trong Chương trình được các địa phương tiếp tục triển khai, nhân rộng.

- Tối thiểu 80% mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được triển khai trong Chương trình có sự liên kết đa ngành, theo chuỗi giá trị và hợp tác công tư.

- Tối thiểu 25% mô hình triển khai trong Chương trình được triển khai thực hiện ở các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, các địa phương chưa đạt chuẩn nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt được các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.

4. Phạm vi, quy mô, đối tượng

Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh gắn với các nội dung trọng tâm của nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục, thể chế và an ninh trật tự trong nông thôn.

[...]