Kế hoạch 5667/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 5667/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2022
Ngày có hiệu lực 28/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Huyền
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5667/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định 4454/QĐ-BNN-VPĐP ngày 15/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.

2. Giao trách nhiệm cho các Sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của từng Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 thông qua các hoạt động ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến nhằm tăng năng suất và chất lượng; tạo mối liên kết sản xuất bền vững; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, làm chủ và cải tiến công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, cụ thể:

- Triển khai các giải pháp khoa học, ứng dụng công nghệ đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; ít nhất 70% mô hình triển khai trong Chương trình được các địa phương trên địa bàn tỉnh duy trì và nhân rộng.

- Tối thiểu 80% mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được triển khai có sự liên kết đa ngành, liên kết theo chuỗi giá trị và hợp tác công tư.

- Tối thiểu 25% mô hình được thực hiện ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt được các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Vận dụng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương nhằm tăng hiệu quả đầu tư, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực, mang lại hiệu quả cao.

Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân, chủ thể OCOP áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ,... nhằm hình thành các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản phẩm OCOP, đặc thù của từng địa phương.

2. Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững

a) Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:

Nghiên cứu phát triển và mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa các khâu sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; chú trọng khâu bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc nông sản. Phát triển các mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị,…

Thực hiện các giải pháp đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực phục vụ công tác nghiên cứu hóa học và chuyển giao công nghệ.

b) Nghiên cứu giải pháp xây dựng làng, xã đáp ứng an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững:

Hàng năm, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng với biến đổi khí hậu. Áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giảm phát thải khí nhà kính,...

c) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với từng địa phương:

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của từng địa phương và gắn với quá trình đô thị hóa.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội của từng vùng; tạo môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống.

[...]