ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY
SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU
ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “tăng cường bảo
đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4559/SNN-CCQLCL ngày 25
tháng 12 năm 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
như sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư về tăng cường đảm
bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh có liên quan; Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất
lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn(1); Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 426/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng(2); Kế hoạch số 2240/KH-UBND ngày
13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh(3)
và Kế hoạch số 3449/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 Ủy ban nhân dân tỉnh(4) nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
người dân, người tiêu dùng; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Kon Tum trên thị trường trong nước và
quốc tế phù hợp với bối cảnh, tình hình mới.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. 100% nhiệm vụ về phổ biến,
giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng an toàn thực phẩm được
thực hiện.
2. Ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đạt 100%.
4. Tỷ lệ các cơ sở không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn đạt 100%.
5. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định An toàn thực phẩm <2% so với số
mẫu được giám sát.
6. Tỷ lệ sản phẩm nông lâm thủy
sản chế biến làm sẵn, ăn liền thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý tăng 10%/năm.
7. Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
8. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm.
9. 100% các cơ quan, đơn vị, địa
phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với
phân công, phân cấp.
10. Trên 80% cán bộ quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng “tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới” (gọi
tắt là Chỉ thị số 17-CT/TW), Quyết định số 426/QĐ-TTg, Kế hoạch số
82-KH/TU, Kế hoạch số 2240/KH-UBND và Kế hoạch số 3449/KH-UBND nhằm nâng cao nhận
thức, xác định trách nhiệm và hành động của các ngành, các cấp, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, tạo chuyển biến về nhận thức và hành động, đề cao
trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đề nghị Uỷ
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam tỉnh quan tâm tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương theo chức năng,
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Đảm bảo thẩm định chứng nhận
đầy đủ cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy
định(5).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công
Thương và các đơn vị, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Thống kê, vận động các cơ sở
sản xuất kinh doanh không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định(6).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Chủ động giám sát, cảnh báo,
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở vi phạm, sản phẩm vi phạm quy định về
chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
6. Đẩy mạnh xây dựng, nhân rộng
các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo quy định(7); chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm,
chuỗi giá trị nông sản từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ để chế biến sâu, tinh
chế tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao; xây dựng, phát triển các sản phẩm
OCOP (Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm").
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7. Duy trì, phát triển diện
tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận
VietGAP hoặc tương đương; xây dựng mô hình sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng
chương trình quản lý chất lượng tiên tiến.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
8. Hướng dẫn, khuyến khích các
cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản áp dụng, chứng nhận
HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), ISO 22000 (Tiêu
chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm), FSSC (Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm) hoặc tương đương cho sản phẩm, hàng hóa nhằm đáp ứng các
yêu cầu về đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm cũng như yêu cầu của các đối tác
tiêu thụ và các thị trường xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến để kiểm soát an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hóa”.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Rà soát, tham mưu kiện toàn
hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản phù hợp với
phân công, phân cấp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong quý I năm 2024.
10. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thuỷ sản.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành, liên ngành theo kế hoạch và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, các siêu thị, trung tâm thương mại; tăng cường
kiểm tra, kiểm soát buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng lưu thông trên thị trường kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý,
xử phạt nghiêm vi phạm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị
trường tỉnh Kon Tum theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị, địa
phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
12. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
phát hiện việc sản xuất kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông lâm thủy sản kém chất
lượng để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ
trì tổ chức triển khai thực hiện và đề nghị phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đối với các nội dung có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
13. Tổ chức kiểm tra, điều tra,
phát hiện, xử lý các trường hợp sử dụng, lưu thông, tàng trữ, buôn bán các chất
cấm, các hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục
được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các hành
vi vận chuyển thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Đề
nghị Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
14. Chủ động đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến, vận động các hội viên, đoàn viên và Nhân dân trong tỉnh tự
giác chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý an toàn thực phẩm và nâng
cao chất lượng nông lâm thuỷ sản, không sử dụng chất cấm, kháng sinh, thuốc bảo
vệ thực vật cấm, hàng giả, các loại thuốc hoặc hóa chất ngoài danh mục; đẩy mạnh
áp dụng các chương trình quản lý chất lượng đồng bộ trong sản xuất, sơ chế, chế
biến nông lâm thủy sản; thường xuyên phát động các phong trào sáng kiến, việc
làm tốt về bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các hành vi mất an
toàn thực phẩm trong cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Đề
nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
15. Hướng dẫn, đưa tin, tuyên
truyền và phổ biến kiến thức, quy định pháp luật trên các phương tiện thông tin
đại chúng về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến
vấn đề an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm nông lâm thuỷ sản chất
lượng, an toàn, các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
16. Thông tin rộng rãi số điện
thoại đường dây nóng và đầu mối tiếp nhận, xử lý tố giác, phản ánh của tổ chức,
cá nhân về các hành vi vi phạm về an ninh, ATTP.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong tháng 01 năm 2024 và duy trì thường xuyên.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Nguồn ngân sách Nhà nước giao
năm 2024, kinh phí từ các chương trình, đề án, ngân sách của các huyện, thành
phố và nguồn huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm bảo
thực hiện theo đúng quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đơn vị, địa
phương quán triệt, cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch, triển khai
thực hiện định kỳ hoặc thường xuyên để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và nhiệm
vụ được giao trong năm 2024. Định kỳ hằng tháng (trước ngày 15), quý (trước
ngày 10 tháng cuối quý) và năm (trước ngày 10 tháng 12) tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa
phương việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng (trước ngày 20), 06
tháng (trước ngày 15 tháng 6), năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các đơn vị, địa phương quan tâm phối hợp
cùng tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS;
- VP UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, KGVX, NNTN.NLTA, NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
(1) Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
(2) Quyết định số 4509/QĐ-BNN-CCPT ngày 30
tháng 10 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
(3) Triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022 - 2030” của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(4) Về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(5) Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn : số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 Quy định việc thẩm
định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nôn g, lâm, thủy sản đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 Sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thự c phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(6) Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức
quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
(7) Nghị định số 83/2018/NĐ-CP, ngày 24
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
ngày 17/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung chi, mức chi từ nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh
Kon Tum và các văn bản khác có liên quan.