Kế hoạch 2240/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 2240/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2240/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi tắt là “Đề án”).
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022 - 2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu của Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”;
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quán triệt nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Triển khai các giải pháp đồng bộ, kịp thời nhằm khôi phục các hoạt động sản xuất, chế biến, cung ứng nông lâm thủy sản bị ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung, nhiệm vụ; thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, lãnh đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị; đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong việc quản lý, triển khai thực hiện Đề án;
- Huy động các nguồn lực xã hội triển khai các nội dung để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người dân, người tiêu dùng; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Kon Tum trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng ít nhất 10%/năm (Chi tiết tại Phục lục 01, 02, 03 kèm theo);
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), ISO 22000:2018 (Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm) (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng ít nhất 15%/năm (Chi tiết tại Phục lục 01, 02, 03 kèm theo);
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2240/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi tắt là “Đề án”).
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022 - 2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu của Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”;
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quán triệt nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Triển khai các giải pháp đồng bộ, kịp thời nhằm khôi phục các hoạt động sản xuất, chế biến, cung ứng nông lâm thủy sản bị ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung, nhiệm vụ; thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, lãnh đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị; đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong việc quản lý, triển khai thực hiện Đề án;
- Huy động các nguồn lực xã hội triển khai các nội dung để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người dân, người tiêu dùng; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Kon Tum trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng ít nhất 10%/năm (Chi tiết tại Phục lục 01, 02, 03 kèm theo);
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), ISO 22000:2018 (Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm) (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng ít nhất 15%/năm (Chi tiết tại Phục lục 01, 02, 03 kèm theo);
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000:2018 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Ưu tiên ngân sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản… đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hành vi về chất lượng, an toàn thực phẩm cho các đối tượng tham gia chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn; xây dựng và phát triển kỹ năng truyền thông, nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông.
- Thường xuyên truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh,... các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện an toàn thực phẩm, đặc biệt về các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn thực phẩm.
- Tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, truyền thống, thương hiệu sản phẩm địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; truyền thông cảnh báo cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm an toàn thực phẩm; thông tin về các sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm bị thu hồi; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
- Chuyển giao, tập huấn chuyên ngành ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; xây dựng các Mô hình chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm, các mô hình sản xuất áp dụng chương trình quản lý tiên tiến; thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm cùng sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Kêu gọi, kết nối các tập đoàn lớn, nhà đầu nước ngoài có thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước đầu tư, liên kết các cá nhân, tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Nâng cao năng lực công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp phường, xã, thị trấn; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm…;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng kiểm nghiệm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số thực thi công vụ.
- Triển khai các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tham gia góp ý, xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho các sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá… đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn; các Đề án, phương án đảm bảo theo hướng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, năng suất, chất lượng cao; sản xuất vùng nguyên liệu gắn với chế biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ; nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới để phát triển bền vững.
- Triển khai thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất và kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông thủy sản; xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm và minh bạch thông tin, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm.
- Tăng cường công tác giám sát an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung giám sát các sản phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý thực phẩm không đảm bảo chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc.
- Phát huy hiệu quả công tác phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,... tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Đào tạo cho cán bộ quản lý của về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu, xử lý vi phạm hành chính, đánh giá sự phù hợp…); tập huấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất thực phẩm an toàn; hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở tham gia chuỗi áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000).
- Ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất đối với các đề tài, dự án của Viện, Trường, Trung tâm Khuyến nông quốc gia đã nghiên cứu, khảo nghiệm thành công; ưu tiên tập trung trên một số lĩnh vực: giống, bảo vệ thực vật, thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế biến sản phẩm nông sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Hằng năm, xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Kon Tum: tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn nhằm thúc đẩy kết nối các cơ sở sản xuất với các cơ sở tiêu thụ nông sản, thực phẩm trong và ngoài tỉnh, hình thành các chuỗi cung ứng - tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; đồng thời quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản thực phẩm của tỉnh Kon Tum đến các kênh phân phối, nhằm mở rộng thị trường, nâng tầm giá trị, phát triển thương mại điện tử, thương mại số.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm do các Bộ, ngành, trung ương và các tỉnh, thành phố tổ chức để thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết, kết nối tiêu thụ nông sản, thực phẩm trong tỉnh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Khai thác có hiệu quả cơ hội của các Hiệp định thương mại tự do (CPTPP, EVFTA...) để đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu chính ngạch, nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn đủ điều kiện tham gia các sàn thương mại điện tử, nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các nông sản an toàn của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm OCOP góp phần xây dựng thương hiệu nông sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường nguồn lực và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, hỗ trợ chủ thể tham gia chu trình OCOP để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh trong trồng trọt, chăn nuôi đã được triển khai hiệu quả; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Tích cực triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định;
- Vận động tài trợ, xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
1. Tổng kinh phí thực hiện: Khoảng 56,34 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa phương: Khoảng 29,04 tỷ đồng(1).
- Ngân sách đề nghị Trung ương hỗ trợ: Khoảng 27,30 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách địa phương: Bao gồm các nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án… được bố trí hàng năm, bình quân khoảng 3,2 tỷ đồng/năm.
- Đối với nguồn ngân sách Trung ương: Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khi trung ương giao kế hoạch vốn thực hiện nội dung này, địa phương sẽ triển khai thực hiện theo các nội dung của Đề án (đầu tư xây dựng phòng kiểm nghiệm và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo an toàn thực phẩm…).
(Chi tiết tại Phụ lục số 04, 05, 06 kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp phổ biến, tuyên truyền, cập nhật kịp thời các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, chế biến, kinh doanh nông thủy sản; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ gắn liền với bảo vệ môi trường; tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến nông chuyển giao nhanh giống mới, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; mô hình sản xuất cung ứng nông thủy sản an toàn; mô hình sản xuất nông thủy sản áp dụng chương trình quản lý tiên tiến. Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản đăng ký thực hiện việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp;
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hút đầu tư, huy động nguồn lực... để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch nêu trên vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh theo chuỗi từ khâu sản xuất nguyên liệu đến bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản chủ lực; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khuyến công và kế hoạch xúc tiến thương mại; theo dõi thông tin thị trường, hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước. Phối hợp triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa để phát triển sản phẩm lợi thế của tỉnh;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản; xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với các sản phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh nhằm minh bạch nguồn gốc, góp phần quảng bá sản phẩm của tỉnh;
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP... và xây dựng Hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồng đẳng sâm, cây ăn quả...
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể sử dụng thực phẩm nông lâm thủy sản tại các vùng sản xuất đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát và xác nhận sản phẩm an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp; khuyến cáo người dân mua sản phẩm nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thường xuyên đưa tin phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và công tác đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện tổ chức sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng nông thủy sản an toàn gắn với ứng dụng công nghệ cao; triển khai áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, phù hợp đối với các hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản thực phẩm nhằm đảm bảo mục tiêu Kế hoạch.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng và đưa vào sử dụng các cơ sở giết mổ động vật tập trung, nhất là địa bàn thành phố Kon Tum nơi có nhiều cơ sở giết mổ nhỏ, lẻ; đối với các huyện đã có cơ sở giết mổ động vật tập trung có biện pháp đưa các hộ giết mổ động vật nhỏ lẻ vào khu giết mổ động vật tập trung. Tiếp tục chỉ đạo việc quy hoạch, bố trí các quầy sạp kinh doanh sản phẩm động vật đúng nơi quy định, bảo đảm an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động giết mổ và kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Nâng cao vai trò quản lý chợ, nhất là việc bố trí phù hợp các quầy hàng trong chợ theo TCVN 11856:2017 Chợ kinh doanh thực phẩm và bố trí kinh phí triển khai xây dựng mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; ngăn chặn, xử lý nghiêm việc nhập lậu, lưu thông, kinh doanh các loại thực phẩm không an toàn, không rõ nguồn gốc.
10. Đề nghị Cục Quản quản lý thị trường tỉnh Kon Tum: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là các hành vi làm nhái, giả nhãn mác sản phẩm hàng hóa và trục lợi, gian dối chất lượng và số lượng đối với những sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
11. Đề nghị các hiệp hội, ngành hàng, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Chủ động đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các hội viên, đoàn viên và Nhân dân trong tỉnh tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; đẩy mạnh áp dụng các chương trình quản lý chất lượng đồng bộ trong sản xuất, sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản.
12. Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản: Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất, tham gia đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022 - 2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đề nghị các Sở ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định đối với các nội dung vượt thẩm quyền./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH TRỒNG TRỌT CHỨNG NHẬN
THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT-GAP (NHƯ VIETGAP HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Huyện/ Thành phố |
Đơn vị tính (ha) |
Diện tích hiện tại (ha) |
Chỉ tiêu |
Chỉ tiêu |
|||||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||||
1 |
Thành phố Kon Tum |
ha |
16.30 |
17.93 |
19.72 |
21.69 |
23.86 |
27.44 |
31.56 |
36.29 |
41.74 |
48.00 |
2 |
Đăk Hà |
ha |
236.10 |
259.71 |
285.68 |
314.25 |
345.67 |
397.53 |
457.15 |
525.73 |
604.59 |
695.27 |
3 |
Kon Plông |
ha |
87.80 |
96.58 |
106.24 |
116.86 |
128.55 |
147.83 |
170.00 |
195.51 |
224.83 |
258.56 |
4 |
Ngọc Hồi |
ha |
5.10 |
5.61 |
6.17 |
6.79 |
7.47 |
8.59 |
9.87 |
11.36 |
13.06 |
15.02 |
5 |
Sa Thầy |
ha |
22.00 |
24.20 |
26.62 |
29.28 |
32.21 |
37.04 |
42.60 |
48.99 |
56.34 |
64.79 |
6 |
Kon Rẫy |
ha |
23.50 |
25.85 |
28.44 |
31.28 |
34.41 |
39.57 |
45.50 |
52.33 |
60.18 |
69.20 |
7 |
Đăk Tô |
ha |
84.26 |
92.69 |
101.95 |
112.15 |
123.37 |
141.87 |
163.15 |
187.62 |
215.77 |
248.13 |
8 |
Tu Mơ Rông |
ha |
- |
0.10 |
0.11 |
0.12 |
0.13 |
0.15 |
0.18 |
0.20 |
0.23 |
0.27 |
9 |
Đăk Glei |
ha |
- |
0.20 |
0.22 |
0.24 |
0.27 |
0.31 |
0.35 |
0.40 |
0.47 |
0.54 |
10 |
Ia H'Drai |
ha |
- |
0.05 |
0.06 |
0.06 |
0.07 |
0.08 |
0.09 |
0.10 |
0.12 |
0.13 |
TỔNG CỘNG |
ha |
475.06 |
522.92 |
575.21 |
632.73 |
696.00 |
800.40 |
920.46 |
1,058.53 |
1,217.31 |
1,399.91 |
BẢNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI CHỨNG NHẬN
THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT-GAP (NHƯ VIETGAP HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Huyện/ Thành phố |
Đơn vị tính (cơ sở) |
Số cơ sở hiện tại (cơ sở) |
Chỉ tiêu |
Chỉ tiêu |
|||||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||||
1 |
Thành phố Kon Tum |
Cơ sở |
2 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
9 |
11 |
15 |
2 |
Đăk Hà |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
3 |
Kon Plông |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
4 |
Ngọc Hồi |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
5 |
Sa Thầy |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
6 |
Kon Rẫy |
Cơ sở |
1 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
9 |
10 |
7 |
Đăk Tô |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
8 |
Tu Mơ Rông |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
9 |
Đăk Glei |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
10 |
Ia H'Drai |
Cơ sở |
- |
- |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
TỔNG CỘNG |
Cơ sở |
3 |
3 |
13 |
23 |
33 |
43 |
53 |
64 |
84 |
105 |
BẢNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHỨNG NHẬN THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT-GAP (NHƯ VIETGAP HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Huyện/ Thành phố |
Diện tích hiện tại (m2) |
Chỉ tiêu |
Chỉ tiêu |
|||||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
|||
1 |
TP Kon Tum |
m2 |
500 |
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
2 |
Đăk Hà |
m2 |
500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
6,000 |
7,000 |
8,000 |
9,000 |
10,000 |
3 |
Kon Plông |
m2 |
500 |
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
4 |
Ngọc Hồi |
m2 |
|
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
5 |
Sa Thầy |
m2 |
500 |
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
6 |
Kon Rẫy |
m2 |
|
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
7 |
Đăk Tô |
m2 |
|
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
8,000 |
8 |
Tu Mơ Rông |
m2 |
|
500 |
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
7,000 |
9 |
Đăk Glei |
m2 |
|
500 |
1,000 |
1,500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
7,000 |
10 |
Ia H'Drai |
m2 |
500 |
2,000 |
3,000 |
4,000 |
5,000 |
6,000 |
7,000 |
8,000 |
10,000 |
TỔNG CỘNG |
m2 |
2,500 |
11,000 |
17,000 |
23,000 |
33,000 |
43,000 |
53,000 |
63,000 |
82,000 |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng các mô hình nâng cao chất lượng, ATTP,… |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố |
Giai đoạn 2022-2030 |
|
2 |
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng và an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố |
Giai đoạn 2022-2030 |
|
3 |
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Giai đoạn 2022-2030 |
|
4 |
Chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ. |
Các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố |
Giai đoạn 2022-2030 |
|
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Nhiệm vụ |
Tổng kinh phí Ngân sách Nhà nước (tỷ đồng) |
Phân kỳ |
||
Trung ương |
Địa phương |
2022-2025 |
2026-2030 |
||
1 |
Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng các mô hình nâng cao chất lượng, ATTP,… |
|
19.540 |
8.204 |
11.336 |
2 |
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng và an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản. |
|
8.550 |
3.600 |
4.950 |
3 |
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm (khi Trung ương triển khai dự án và cấp kinh phí để thực hiện). |
27.300 |
|
|
27.300 |
4 |
Chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản |
|
0.950 |
0.400 |
0.550 |
|
TỔNG CỘNG |
27.300 |
29.040 |
12.204 |
44.136 |
BẢNG PHÂN KỲ DỰ KIẾN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH GIAI
ĐOẠN NĂM 2022-2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 2240/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đvt: Tỷ đồng
TT |
Nhiệm vụ |
Kinh phí đã giao năm 2022 |
Giai đoạn 2023-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
Nguồn kinh phí |
||||||
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||||
I |
Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản; công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng các mô hình nâng cao chất lượng, ATTP,… |
2.021 |
2.061 |
2.061 |
2.061 |
2.267 |
2.267 |
2.267 |
2.267 |
2.267 |
Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp |
1 |
Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản |
0.498 |
0.498 |
0.498 |
0.498 |
0.548 |
0.548 |
0.548 |
0.548 |
0.548 |
|
2 |
Thanh tra, kiểm tra, thẩm định ATTP |
0.150 |
0.150 |
0.150 |
0.150 |
0.165 |
0.165 |
0.165 |
0.165 |
0.165 |
|
2.1 |
Thanh tra, kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn gia súc gia cầm thủy sản; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất và kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông thủy sản. |
0.050 |
0.050 |
0.050 |
0.050 |
0.055 |
0.061 |
0.061 |
0.061 |
0.061 |
|
2.2 |
Kiểm tra, thẩm định định kỳ (Kiểm tra bảo đảm ATTP mùa Lễ hội Xuân; Kiểm tra chất lượng, ATTP nông thủy sản hưởng ứng “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”; Kiểm tra thẩm định xếp loại, thẩm định đánh giá định kỳ cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản: Kiểm tra ATTP dịp tết Nguyên Đán; Kiểm tra chuyên ngành và nhiệm vụ đột xuất khác,... |
0.100 |
0.100 |
0.100 |
0.100 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
|
3 |
Giám sát ATTP nông thủy sản |
0.373 |
0.373 |
0.373 |
0.373 |
0.410 |
0.410 |
0.410 |
0.410 |
0.410 |
|
4 |
Mô hình khuyến nông chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản; mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông thủy sản an toàn; chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, chuỗi gia tri nông sản. Xây dựng Mô hình sản xuất áp dụng chương trình quản lý tiên tiến |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
|
5 |
Chương trình xúc tiến thương mại nông sản, thực phẩm an toàn (Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thông sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh; Xây dựng Bản tin sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản tỉnh để cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản trong tỉnh và thị trường nông sản các tỉnh, thành để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng, có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường; Tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn, tỉnh,... |
- |
0.040 |
0.040 |
0.040 |
0.044 |
0.044 |
0.044 |
0.044 |
0.044 |
Sự nghiệp nông nghiệp; khuyến công |
II |
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng và an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản |
0.900 |
0.900 |
0.900 |
0.900 |
0.990 |
0.990 |
0.990 |
0.990 |
0.990 |
Sự nghiệp nông nghiệp |
III |
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm. |
- |
- |
- |
- |
12.000 |
7.000 |
3.000 |
3.000 |
2.300 |
Đầu tư công xin Trung ương |
IV |
Chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản |
0.100 |
0.100 |
0.100 |
0.100 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
0.110 |
Sự nghiệp nông nghiệp; sự nghiệp khoa học công nghệ |
Tổng cộng |
3.021 |
3.061 |
3.061 |
3.061 |
15.367 |
10.367 |
6.367 |
6.367 |
5.667 |
|
(1) Bình quân bố trí khoảng 3,2 tỷ đồng/năm, trong đó: Dự toán năm 2022 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho các đơn vị trực thuộc ngành 3,021 tỷ đồng (theo Quyết định số 1039/QĐ-SNN ngày 30 tháng 12 năm 2021) và dự kiến kinh phí thực hiện từ năm 2023: 3,061 tỷ đồng; năm 2024: 3,061 tỷ đồng; năm 2025: 3,061 tỷ đồng; năm 2026: 3,367 tỷ đồng; năm 2027: 3,367 tỷ đồng; năm 2028: 3,367 tỷ đồng; năm 2029: 3,367 tỷ đồng; năm 2030: 3,367 tỷ đồng.