Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2020 về truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
Số hiệu | 236/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/12/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/KH-UBND |
Sơn La, ngày 17 tháng 12 năm 2020 |
TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN 2030
Tình hình dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh mới nổi, tái nổi và bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh chóng; các vụ thiên tai, thảm họa xảy ra với tần suất ngày càng nhiều do hậu quả của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, các sự cố trong sản xuất, sinh hoạt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng và cuộc sống của nhiều người. Để giải quyết các vấn đề nguy cơ này, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của cả cộng đồng.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, tỉnh Sơn La đã triển khai hiệu quả các biện pháp ứng phó với dịch bệnh và các vụ việc có liên quan. Trong đó, việc cung cấp thông tin được tiến hành chủ động, tích cực, kịp thời, góp phần định hướng dư luận xã hội, hướng dẫn người dân phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người bị ảnh hưởng và huy động được các cấp chính quyền, các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng cùng vào cuộc.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, Sơn La vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm (A/H5N1, A/H7N9,...); bệnh do vi rút Ebola, Mers-CoV, Covid-19... Các bệnh truyền nhiễm mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, một số bệnh truyền nhiễm lưu hành và phổ biến, có nguy cơ bùng phát thành dịch như: Cúm, Rubella, Sởi, Ho gà, Tiêu chảy cấp, viêm não vi rút, bệnh Dại, Viêm gan C, Viêm gan B. Các bệnh: Sốt rét, uốn ván sơ sinh đã công bố loại trừ nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại. Các vấn đề sức khỏe khác như: Suy dinh dưỡng trẻ em, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, HIV/AIDS, lao kháng thuốc, ngộ độc thực phẩm... vẫn cần được quan tâm đặc biệt. Các bệnh không lây nhiễm như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... đang trở nên phổ biến, trở thành gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân của đa số các trường hợp tử vong. Trong khi đó, các vụ thiên tai thảm họa như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, mưa đá, tố lốc xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, cơ sở vật chất và con người. Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn thương tích, ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.
Để chủ động trong việc kiểm soát, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng bao gồm dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh mới nổi, bệnh không lây nhiễm, các nguy cơ mất an toàn thực phẩm và các nguy cơ sức khỏe từ thiên tai, thảm họa. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
1. Căn cứ pháp lý.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, số 03/2007/QH12 của Quốc hội khóa 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Luật An toàn thực phẩm, số 55/2010/QH12 của Quốc hội khóa 12, ngày 17 tháng 6 năm 2010.
- Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, số 09/2012/QH13 của Quốc hội khóa 12 ngày 18 tháng 6 năm 2012.
- Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, số 44/2019/QH14 được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- Nghị định số 89/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng 6 năm 2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-NNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp PTNT, ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của BYT và Bộ NNPTNT.
- Thông tư số 54/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, ngày 28 tháng 12 năm 2015 về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chương trình Sức khỏe Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02/9/2018.
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 31/07/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số Giai đoạn 2016 - 2020
- Quyết định số số 608/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25/5/2012 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ban hành theo
- Quyết định số 376/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 20/3/2015 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các BKLN khác, giai đoạn 2015-2025. Quyết định số 2033/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 28/03/2018 ban hành Kế hoạch quốc gia truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống tăng huyết áp, đột quỵ và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2018-2025.
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 1 năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày 02/01/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
2. Căn cứ thực tiễn.
Truyền thông nguy cơ vẫn còn là khái niệm mới mẻ, chưa được phổ biến rộng rãi và thực thi mạnh mẽ ở Sơn La. Đặc biệt, tại tuyến huyện, tuyến xã cán bộ quản lý cũng như cán bộ y tế trực tiếp tham gia phòng chống dịch bệnh hiểu biết về truyền thông nguy cơ còn chưa đầy đủ. Truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành Y tế, sự phối hợp với các ngành liên quan chưa thực sự được quan tâm. Việc hiểu đúng khái niệm và triển khai thực hiện Truyền thông đối với những nguy cơ sức khỏe khác còn hạn chế.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh lây nhiễm: Hằng năm, ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai các hoạt động truyền thông trước khi bắt đầu mùa dịch bệnh có thể xảy ra. Đa dạng hoá các hình thức truyền thông thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông về các bệnh truyền nhiễm vẫn còn cứng nhắc, chưa phân chia các nhóm đối tượng tiếp nhận thông tin và thiết kế thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Thực tế, triển khai hoạt động truyền thông phòng chống dịch bệnh phụ thuộc các chương trình mục tiêu y tế dân số hoặc theo sự chỉ đạo từ tuyến trên, chưa chủ động xác định nguy cơ để truyền thông về các vấn đề dịch bệnh có thể phát sinh.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh không lây nhiễm: Các chương trình truyền thông đang chủ yếu tập trung vào hướng can thiệp, tầm soát và quản lý các ca bệnh, chứ chưa có các chương trình truyền thông tổng thể về dự phòng, hoặc khuyến khích các hành vi tích cực như thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể chất nâng cao sức khoẻ và tránh các hành vi nguy cơ như hút thuốc hay uống rượu bia. Một số chương trình truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống sử dụng đồ uống có cồn, hoặc các chương trình dinh dưỡng đang được thực hiện rời rạc, thiếu liên kết và sự phối hợp tổng thể giữa các ban ngành liên quan hoặc các tổ chức thực hiện. Các hình thức truyền thông vẫn chủ yếu là truyền thông giáo dục sức khoẻ chứ chưa áp dụng mô hình truyền thông thay đổi hành vi hướng tới các nhóm đối tượng đích.
Truyền thông về các bệnh nguy hiểm mới nổi: Chủ động trong ứng phó và thông tin về các bệnh nguy hiểm mới nổi như: Phòng chống cúm A/H1N1, Cúm A/H5N1, Cúm A/H7N9, Mers-CoV... Đề xuất và thực thi các hoạt động phòng chống dịch, bệnh đáp ứng theo từng tình huống; trong đó có các hoạt động, giải pháp cụ thể về truyền thông nguy cơ. Tuy nhiên, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm mới nổi vẫn còn nhiều hạn chế như: Chủ yếu được triển khai vào giai đoạn có dịch và tập trung vào các giải pháp tình thế. Do thiếu kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ nên chưa làm rõ cơ chế phối hợp và trách nhiệm của từng ngành, từng đơn vị, nên công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành y tế và khó huy động sự tham gia của các đơn vị ngoài ngành y tế, nếu không có sự chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/KH-UBND |
Sơn La, ngày 17 tháng 12 năm 2020 |
TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN 2030
Tình hình dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh mới nổi, tái nổi và bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh chóng; các vụ thiên tai, thảm họa xảy ra với tần suất ngày càng nhiều do hậu quả của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, các sự cố trong sản xuất, sinh hoạt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng và cuộc sống của nhiều người. Để giải quyết các vấn đề nguy cơ này, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của cả cộng đồng.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, tỉnh Sơn La đã triển khai hiệu quả các biện pháp ứng phó với dịch bệnh và các vụ việc có liên quan. Trong đó, việc cung cấp thông tin được tiến hành chủ động, tích cực, kịp thời, góp phần định hướng dư luận xã hội, hướng dẫn người dân phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người bị ảnh hưởng và huy động được các cấp chính quyền, các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng cùng vào cuộc.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, Sơn La vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm (A/H5N1, A/H7N9,...); bệnh do vi rút Ebola, Mers-CoV, Covid-19... Các bệnh truyền nhiễm mới nổi và tái nổi tiếp tục diễn biến phức tạp, một số bệnh truyền nhiễm lưu hành và phổ biến, có nguy cơ bùng phát thành dịch như: Cúm, Rubella, Sởi, Ho gà, Tiêu chảy cấp, viêm não vi rút, bệnh Dại, Viêm gan C, Viêm gan B. Các bệnh: Sốt rét, uốn ván sơ sinh đã công bố loại trừ nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại. Các vấn đề sức khỏe khác như: Suy dinh dưỡng trẻ em, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, HIV/AIDS, lao kháng thuốc, ngộ độc thực phẩm... vẫn cần được quan tâm đặc biệt. Các bệnh không lây nhiễm như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... đang trở nên phổ biến, trở thành gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân của đa số các trường hợp tử vong. Trong khi đó, các vụ thiên tai thảm họa như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, mưa đá, tố lốc xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, cơ sở vật chất và con người. Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn thương tích, ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.
Để chủ động trong việc kiểm soát, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng bao gồm dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh mới nổi, bệnh không lây nhiễm, các nguy cơ mất an toàn thực phẩm và các nguy cơ sức khỏe từ thiên tai, thảm họa. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
1. Căn cứ pháp lý.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, số 03/2007/QH12 của Quốc hội khóa 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Luật An toàn thực phẩm, số 55/2010/QH12 của Quốc hội khóa 12, ngày 17 tháng 6 năm 2010.
- Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, số 09/2012/QH13 của Quốc hội khóa 12 ngày 18 tháng 6 năm 2012.
- Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, số 44/2019/QH14 được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- Nghị định số 89/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng 6 năm 2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-NNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp PTNT, ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của BYT và Bộ NNPTNT.
- Thông tư số 54/2015/TT-BYT của Bộ Y tế, ngày 28 tháng 12 năm 2015 về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chương trình Sức khỏe Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02/9/2018.
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 31/07/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số Giai đoạn 2016 - 2020
- Quyết định số số 608/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25/5/2012 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ban hành theo
- Quyết định số 376/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 20/3/2015 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các BKLN khác, giai đoạn 2015-2025. Quyết định số 2033/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 28/03/2018 ban hành Kế hoạch quốc gia truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống tăng huyết áp, đột quỵ và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2018-2025.
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 1 năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày 02/01/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
2. Căn cứ thực tiễn.
Truyền thông nguy cơ vẫn còn là khái niệm mới mẻ, chưa được phổ biến rộng rãi và thực thi mạnh mẽ ở Sơn La. Đặc biệt, tại tuyến huyện, tuyến xã cán bộ quản lý cũng như cán bộ y tế trực tiếp tham gia phòng chống dịch bệnh hiểu biết về truyền thông nguy cơ còn chưa đầy đủ. Truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành Y tế, sự phối hợp với các ngành liên quan chưa thực sự được quan tâm. Việc hiểu đúng khái niệm và triển khai thực hiện Truyền thông đối với những nguy cơ sức khỏe khác còn hạn chế.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh lây nhiễm: Hằng năm, ngành Y tế đã xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai các hoạt động truyền thông trước khi bắt đầu mùa dịch bệnh có thể xảy ra. Đa dạng hoá các hình thức truyền thông thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông về các bệnh truyền nhiễm vẫn còn cứng nhắc, chưa phân chia các nhóm đối tượng tiếp nhận thông tin và thiết kế thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Thực tế, triển khai hoạt động truyền thông phòng chống dịch bệnh phụ thuộc các chương trình mục tiêu y tế dân số hoặc theo sự chỉ đạo từ tuyến trên, chưa chủ động xác định nguy cơ để truyền thông về các vấn đề dịch bệnh có thể phát sinh.
Truyền thông nguy cơ về các bệnh không lây nhiễm: Các chương trình truyền thông đang chủ yếu tập trung vào hướng can thiệp, tầm soát và quản lý các ca bệnh, chứ chưa có các chương trình truyền thông tổng thể về dự phòng, hoặc khuyến khích các hành vi tích cực như thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể chất nâng cao sức khoẻ và tránh các hành vi nguy cơ như hút thuốc hay uống rượu bia. Một số chương trình truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống sử dụng đồ uống có cồn, hoặc các chương trình dinh dưỡng đang được thực hiện rời rạc, thiếu liên kết và sự phối hợp tổng thể giữa các ban ngành liên quan hoặc các tổ chức thực hiện. Các hình thức truyền thông vẫn chủ yếu là truyền thông giáo dục sức khoẻ chứ chưa áp dụng mô hình truyền thông thay đổi hành vi hướng tới các nhóm đối tượng đích.
Truyền thông về các bệnh nguy hiểm mới nổi: Chủ động trong ứng phó và thông tin về các bệnh nguy hiểm mới nổi như: Phòng chống cúm A/H1N1, Cúm A/H5N1, Cúm A/H7N9, Mers-CoV... Đề xuất và thực thi các hoạt động phòng chống dịch, bệnh đáp ứng theo từng tình huống; trong đó có các hoạt động, giải pháp cụ thể về truyền thông nguy cơ. Tuy nhiên, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm mới nổi vẫn còn nhiều hạn chế như: Chủ yếu được triển khai vào giai đoạn có dịch và tập trung vào các giải pháp tình thế. Do thiếu kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ nên chưa làm rõ cơ chế phối hợp và trách nhiệm của từng ngành, từng đơn vị, nên công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh vẫn được hiểu là nhiệm vụ của riêng ngành y tế và khó huy động sự tham gia của các đơn vị ngoài ngành y tế, nếu không có sự chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền.
Truyền thông nguy cơ liên quan đến An toàn thực phẩm: Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm của tỉnh đã xử lý hiệu quả các trường hợp khẩn cấp về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Tuy nhiên, các hoạt động truyền thông nguy cơ về an toàn thực phẩm mới chỉ tập trung chủ yếu trong tháng hành động và các đợt cao điểm (dịp Lễ, Tết); trong khi các cảnh báo về bệnh liên quan đến thực phẩm, ngộ độc từ các thực phẩm có sẵn chất độc trong tự nhiên (Nấm độc, mật cá trắm,...), sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không an toàn (Thuốc diệt cỏ, thuốc diệt trừ sâu bệnh)... cần được truyền thông thường xuyên đến cộng đồng; cần sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành để hạn chế tới mức thấp nhất các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
Vì vậy, tăng cường hoạt động truyền thông nguy cơ cần có những điều chỉnh để nâng cao hiệu quả như: Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với ban, ngành, đoàn thể khác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành y tế để việc phổ biến thông tin được chính xác, phù hợp với đối tượng và đúng thời điểm. Điều này bao gồm chia sẻ thông tin trong tất cả các giai đoạn của một sự kiện và giữa các lĩnh vực khác nhau.
Việc xây dựng Kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức khỏe là bước cần thiết nhằm chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với những nguy cơ sức khỏe có thể xảy ra và có những bước cần thiết trong vận động sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp chính quyền và huy động sự tham gia của các tổ chức, của chính người dân cùng chủ động xác nhận những nguy cơ sức khỏe và cùng hành động ứng phó trong tình huống xảy ra nguy cơ.
Nâng cao nhận thức của người dân, các nhà lãnh đạo và quản lý, tăng cường phối hợp hành động của các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức về nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng để thay đổi hành vi, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân, giảm thiểu nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng.
2.1. Nhóm mục tiêu truyền thông vận động và huy động.
Mục tiêu 1: Tăng cường truyền thông vận động đến cấp ủy Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp nhằm đạt được sự cam kết, ủng hộ và sự đồng thuận trong việc thực thi các văn bản pháp quy liên quan đến dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
Ban hành kế hoạch ứng phó trong phòng chống dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp huy động sự tham gia và phân công nhiệm vụ cho các ngành và các tổ chức đoàn thể.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về phòng chống tác hại của rượu, bia.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, cơ sở sản xuất thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thực hành không gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất.
Mục tiêu 2: Tăng cường truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng và phối hợp liên ngành trong dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Có hợp phần hoạt động về dự phòng các nguy cơ sức khỏe trong Kế hoạch hàng năm của các ngành Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông; của các tổ chức đoàn thể (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn).
- Các nội dung thông tin về dự phòng các nguy cơ sức khỏe và ứng phó với tình trạng bệnh dịch và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội trên địa bàn.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng chương trình phối hợp, kế hoạch hoạt động truyền thông về dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp giữa ngành Y tế với các ban ngành, đoàn thể và cơ quan báo chí đóng trên địa bàn.
- Ban hành các hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan báo chí.
- Các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện truyền thông các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe trong các đơn vị thuộc các ngành quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể: Liên đoàn Lao động tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn tổ chức thực hiện truyền thông về các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe trong mạng lưới của tổ chức.
- Đối với Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên trang/chuyên mục về Sức khỏe để phổ biến thông tin dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe.
2.2. Nhóm mục tiêu truyền thông thay đổi hành vi.
Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện hành vi phòng bệnh.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Tăng 30% tỷ lệ người dân thực hiện rửa tay với xà phòng.
- Đạt 65,5% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng 30% hộ gia đình thực hiện đúng cách xử lý ổ bọ gậy nguồn.
- Tăng 50% người chăn nuôi sử dụng đúng cách bảo hộ lao động.
- Tăng 50% hộ gia đình chăn nuôi xử lý chất thải từ chuồng trại đúng quy cách.
- Đạt 90% người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
- Duy trì tỷ lệ trên 90% người dân trong độ tuổi 16-49 có quan hệ tình dục nhiều hơn 1 bạn tình trong một năm sử dụng bao cao su lần quan hệ tình dục gần nhất.
- Đạt 100% cán bộ y tế thực hiện đúng quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp về tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch bệnh.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp về rửa tay với xà phòng tại hộ gia đình và các trường học trong toàn tỉnh.
- Thực hiện truyền thông về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Thực hiện phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường tại các địa phương trên toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi.
- 100% cơ sở y tế/bệnh viện trên địa bàn thực hiện truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ đối với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe để phòng các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Giảm 10% người nghiện hút thuốc lá.
- Giảm 20% người sử dụng rượu bia.
- Giảm 20% người hạn chế ăn mặn (tiêu thụ không quá 5g/ngày).
- Giảm xuống còn 25% người dân (18-69 tuổi) thiếu vận động thể lực.
- Tăng 20% người trên 40 tuổi đi khám sức khỏe ít nhất 1 lần trong 3 năm.
- Tăng 50% người trên 40 tuổi thực hiện đo huyết áp định kỳ.
- Tăng 10% người trên 40 tuổi làm xét nghiệm đường huyết.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng và thể dục giữa giờ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
- 80% trường học trên địa bàn tổ chức chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao trong trường học.
- Tổ chức chương trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng.
- 60% trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện truyền thông tại cộng đồng và tại trạm về phòng chống hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
- 50% cơ sở y tế/bệnh viện tổ chức dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia.
- 60% cơ sở y tế/bệnh viện thực hiện tư vấn, lồng ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng trong quản lý người bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường).
Mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản xuất và người kinh doanh thực phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành vi an toàn trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Giảm 20% người chăn nuôi sử dụng kháng sinh không hợp lý.
- Giảm 30% người trồng trọt sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý.
- Đạt 80% người tiêu dùng biết cách lựa chọn, sử dụng thực phẩm an toàn.
- Đạt 90% người sản xuất thực phẩm thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đạt 90% người kinh doanh thực phẩm thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đạt 100% người cung ứng thực phẩm cho các bếp ăn tập thể thực hiện kiểm soát nguồn gốc thực phẩm (một bước trước - một bước sau).
Chỉ tiêu thực hiện:
- 100%) trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm.
- Thực hiện chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất tại hộ gia đình chăn nuôi, trồng trọt và tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
Mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thiên tai (bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán...) và tăng cường hành động phối hợp ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Tăng 30% hộ gia đình trong vùng có thiên tai (bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán...) thực hiện ít nhất 1 biện pháp dự phòng ứng phó thiên tai.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện có đội cấp cứu cơ động ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
- Đạt 100% cán bộ liên quan cung cấp dịch vụ y tế trong tình huống thiên tai có kỹ năng chuyên môn về ứng phó tình huống thiên tai xảy ra.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ thiên tai của địa phương và biện pháp ứng phó hậu quả về sức khỏe do thiên tai gây ra.
- Có kế hoạch và thực hiện truyền thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai gây ra.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai.
Mục tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm họa (ngộ độc, cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn giao thông...) và tăng cường hành động dự phòng và xử trí tai nạn, thương tích.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Tăng 30% hộ gia đình thực hiện ít nhất 1 biện pháp dự phòng cháy nổ tại nhà.
- Tăng 50% cộng đồng (xã, phường, thị trấn) thực hiện ít nhất 1 hình thức cảnh báo, ngăn ngừa tai nạn giao thông.
- Tăng 70% trường học/cộng đồng thực hiện ít nhất 1 hình thức cảnh báo, ngăn ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em.
- Tăng 30% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện có đội cấp cứu cơ động về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức chương trình, mô hình phòng chống tai nạn giao thông tại cộng đồng.
- 100% trường học tổ chức chương trình truyền thông về an toàn giao thông.
- 70% bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa.
2.3. Nhóm hoàn thiện mạng lưới truyền thông và nâng cao năng lực.
Mục tiêu 8: Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- Có đầy đủ mạng lưới cán bộ y tế thực hiện nhiệm vụ truyền thông về sức khỏe ở các cấp tỉnh, huyện, xã, bản.
- 100% trường học có cộng tác viên truyền thông về sức khỏe.
- Tất cả các hội đoàn thể có cộng tác viên phối hợp với ngành y tế truyền thông về sức khỏe.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Duy trì mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản.
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...)
Mục tiêu 9: Tăng cường thực hiện nâng cao năng lực về truyền thông nguy cơ cho mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
Đến năm 2025 đạt được các chỉ báo sau:
- 100% cán bộ quản lý y tế tuyến tỉnh có kiến thức và kỹ năng quản lý truyền thông về dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
- 100% cán bộ y tế chuyên trách về truyền thông sức khỏe ở cấp tỉnh có kiến thức và kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ Truyền thông nguy cơ (xây dựng kế hoạch truyền thông, thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin liên quan dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp).
- 50% cán bộ y tế chuyên trách về truyền thông sức khỏe ở tuyến huyện, xã có kỹ năng thực hiện thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin liên quan dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
Chỉ tiêu thực hiện:
- Tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ (thu thập và xử lý thông tin, chia sẻ thông tin) cho mạng lưới cán bộ y tế tuyến huyện, xã, bản.
- Tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền thông mới) cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên.
- Tổ chức diễn tập truyền thông trong tình huống xảy ra dịch bệnh và sự kiện y tế công cộng khẩn cấp.
1. Nhóm giải pháp về Truyền thông vận động chính sách.
- Các can thiệp chính.
+ Cung cấp thông tin về những rào cản từ thiếu hụt quy định tạo môi trường thay đổi hành vi lối sống.
+ Cung cấp thông tin về việc thực hiện truyền thông, những khoảng trống và thiếu hụt trong quy định, quản lý thông tin liên quan dịch bệnh và tình trạng y tế khẩn cấp.
+ Nghiên cứu cung cấp bằng chứng và đề xuất xây dựng quy định mới đáp ứng yêu cầu tạo môi trường hỗ trợ thay đổi hành vi lối sống nâng cao sức khỏe và những quy định đáp ứng yêu cầu quản lý truyền thông trước, trong và sau vụ dịch, tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Các nhóm đối tượng:
+ Lãnh đạo địa phương;
+ Cán bộ quản lý ngành: Y tế; Giáo dục; Nông nghiệp (khuyến nông, thú y); Công Thương; các Sở/Ngành liên quan.
2. Nhóm giải pháp về Truyền thông thay đổi hành vi.
- Các can thiệp chính.
+ Truyền thông trực tiếp cả khi không có dịch bệnh và trong khi có dịch bệnh để nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hướng dẫn thực hiện các hành vi nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh và thực hiện lối sống lành mạnh.
+ Truyền thông trên phương tiện truyền thông hiện đại/mạng xã hội.
- Các nhóm đối tượng:
+ Người dân tại cộng đồng.
+ Các nhóm nguy cơ cao về bệnh dịch, bệnh không lây nhiễm.
+ Các nhóm đối tượng truyền thông đặc thù theo nội dung liên quan vấn đề y tế công cộng khẩn cấp (ngộ độc tập thể, tai nạn cháy nổ, thiên tai...).
3. Nhóm giải pháp về huy động cộng đồng.
- Các can thiệp chính.
+ Huy động mạng lưới cộng tác viên truyền thông từ các tổ chức đoàn thể để phối hợp thực hiện truyền thông tới người dân.
+ Huy động sự phối hợp thực hiện ứng phó trong các vụ dịch và tình trạng y tế khẩn cấp.
- Các nhóm đối tượng.
Các tổ chức đoàn thể gồm: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận tổ quốc, Liên đoàn Lao động... các cấp.
4. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế về truyền thông nguy cơ.
- Các can thiệp chính.
+ Tập huấn về kiến thức, phương pháp và kỹ năng truyền thông cho mạng lưới truyền thông y tế và cộng tác viên.
+ Tập huấn nâng cao năng lực quản lý thông tin, chia sẻ thông tin cho cán bộ quản lý y tế và mạng lưới truyền thông y tế, các cơ quan đơn vị liên quan.
- Các nhóm đối tượng.
+ Cộng tác viên truyền thông.
+ Cán bộ quản lý y tế các cấp.
+ Cán bộ y tế các cấp thực hiện công tác truyền thông.
+ Các bộ/ngành, đoàn thể thực hiện công tác truyền thông.
5. Nhóm giải pháp về đảm bảo nguồn lực.
- Các can thiệp chính.
+ Ngành Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngân sách và xây dựng cơ chế thực hiện phù hợp quy định và đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Xây dựng cơ chế và tổ chức huy động kinh phí thực hiện kế hoạch từ các nhà tài trợ, sự đóng góp của người dân và cộng đồng theo đúng quy định.
- Các nhóm đối tượng.
Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội.
6. Nhóm giải pháp về nghiên cứu, giám sát, đánh giá công tác truyền thông nguy cơ.
- Các can thiệp chính.
+ Nghiên cứu xác định bằng chứng cho việc đề xuất xây dựng và hoàn thiện chính sách liên quan để tăng cường hiệu quả của truyền thông thay đổi hành vi và truyền thông quản lý nguy cơ từ vụ dịch và tình trạng y tế khẩn cấp.
+ Tăng cường giám sát, hỗ trợ thực hiện truyền thông nguy cơ đúng phương pháp, đảm bảo thực hiện mục tiêu và phát hiện những vướng mắc trong thực hiện để đề xuất điều chỉnh kế hoạch.
- Các nhóm đối tượng.
+ Các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện truyền thông phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh không lây nhiễm, an toàn thực phẩm.
+ Các cơ quan, đơn vị thực hiện truyền thông nguy cơ.
+ Người dân và cộng đồng, các nhóm nguy cơ.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế.
- Các can thiệp chính.
+ Huy động sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia về truyền thông nguy cơ.
+ Huy động các nguồn tài trợ, hợp tác quốc tế cho các hoạt động truyền thông nguy cơ.
- Các nhóm đối tượng.
Các dự án về dinh dưỡng, phòng chống bệnh truyền nhiễm, phòng chống HIV/AIDS (Dự án An ninh biên giới Tiểu vùng sông Mê kông mở rộng, Dự án quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tỉnh Sơn La do ngân hàng Thế giới WB tài trợ...).
- Thực hiện mục tiêu 1: Tăng cường truyền thông vận động đến cấp ủy Đảng và lãnh đạo chính quyền các cấp nhằm đạt được sự cam kết, ủng hộ và sự đồng thuận trong thực thi các văn bản pháp quy liên quan dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
+ Xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về Luật phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe.
+ Xây dựng và hoạt động các trang truyền thông trên mạng xã hội (Fanpage, Zalo, Youtube...) về truyền thông nguy cơ trong các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe.
+ Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác truyền thông nguy cơ định kỳ hàng năm và sau các vụ dịch, sự kiện y tế công cộng khẩn cấp, thông qua các hình thức: điều tra, đánh giá, hội thảo, hội nghị...
- Thực hiện mục tiêu 2: Tăng cường truyền thông huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức và người có uy tín trong cộng đồng và phối hợp liên ngành trong dự phòng và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe.
+ Tổ chức các hoạt động ký cam kết và xây dựng chương trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp giữa ngành Y tế với các ban ngành, đoàn thể và cơ quan báo chí.
+ Ngành Y tế hỗ trợ và phối hợp xây dựng hợp phần truyền thông về sức khỏe và dự phòng nguy cơ trong xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe của các ban ngành, đoàn thể và cơ quan báo chí.
- Thực hiện mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường thực hiện hành vi phòng bệnh.
+ Nghiên cứu xác định nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa để xây dựng các bộ thông điệp truyền thông ứng phó nguy cơ dịch bệnh phù hợp với địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh; an toàn tiêm chủng và tiêm chủng mở rộng; vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tới đối tượng tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
- Thực hiện mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về nguy cơ đối với sức khỏe từ những hành vi lối sống không lành mạnh và tăng cường thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe để nâng cao sức khỏe, phòng các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn nạn tính, ung thư..).
+ Xây dựng kế hoạch phát động, triển khai phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày và hoạt động thể dục giữa giờ; các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học.
+ Xây dựng kế hoạch và thực hiện truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về dinh dưỡng hợp lý cho các nhóm đối tượng; hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn mặn cho các bếp ăn tập thể và tập huấn cho các bếp ăn tập thể trong khối trường học và doanh nghiệp.
+ Sản xuất các tài liệu truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư...).
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm (Tăng huyết áp, Đái tháo đường, COPD, Ung thư..., khám sức khỏe định kỳ).
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; Tư vấn cho người bệnh về cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia; tư vấn và kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng.
- Thực hiện mục tiêu 5: Nâng cao nhận thức của người dân, người sản xuất và người kinh doanh thực phẩm về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe từ sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm và tăng cường thực hiện hành vi an toàn trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm (bao gồm hộ gia đình, các trường học, các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm).
- Thực hiện mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thiên tai (bão, lũ, hạn hán, sạt lở đất...) và tăng cường hành động phối hợp ứng phó nhằm hạn chế hậu quả đối với sức khỏe.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về nguy cơ dịch bệnh do thiên tai và biện pháp ứng phó.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh do thiên tai và biện pháp ứng phó.
- Thực hiện mục tiêu 7: Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và nhân viên y tế về nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe do thảm họa (ngộ độc, cháy nổ, tai nạn lao động, tai nạn giao thông...) và tăng cường hành động dự phòng, xử trí tai nạn, thương tích.
+ Sản xuất tài liệu truyền thông về phòng chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại trường học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống tai nạn, thương tích.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và trường học về phòng chống tai nạn, thương tích.
- Thực hiện mục tiêu 8: Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
Hoàn thiện mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe của các trường học, doanh nghiệp và tổ chức đoàn thể.
- Thực hiện mục tiêu 9: Tăng cường thực hiện nâng cao năng lực về truyền thông nguy cơ cho mạng lưới truyền thông về sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu truyền thông về các nguy cơ sức khỏe, dự phòng và ứng phó với các nguy cơ đó.
+ Tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp cho mạng lưới cán bộ y tế và cộng tác viên.
+ Tổ chức diễn tập truyền thông nguy cơ trong tình huống xảy ra dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
+ Tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ biến các quy định và hướng dẫn thực hiện truyền thông đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
Tổng kinh phí thực hiện trong giai đoạn 5 năm 2021 -2025: 700.000.000/năm x 5 năm = 3.500.000.000 (có phụ lục 1 kèm theo).
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức Chính trị - Xã hội; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông nguy cơ Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (chi tiết theo phụ lục 2 kèm theo).
1. Sở Y tế.
Chủ trì, tham mưu xây dựng và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan liên quan, tổ chức xây dựng Kế hoạch tổng thể, hướng dẫn xây dựng các hoạt động chi tiết, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh theo định hướng của Bộ Y tế, UBND tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hiệu quả đạt mục tiêu đề ra. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định
Phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát hoạt động truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định.
1.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Làm đầu mối tham mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan báo chí trong tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025.
- Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật lồng ghép nguồn kinh phí để thực hiện truyền thông nguy cơ: Chương trình mục tiêu Y tế Dân số, nguồn kinh phí không thường xuyên, các dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân .... để triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về các vấn đề sức khỏe ưu tiên và hướng dẫn, hỗ trợ các tuyến thực hiện hoạt động truyền thông tới các nhóm đối tượng tại cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng và phương pháp truyền thông cho các đơn vị y tế và mạng lưới truyền thông tuyến cơ sở.
- Tăng cường cung cấp thông tin, sản xuất tài liệu truyền thông, hướng dẫn truyền thông về các nguy cơ sức khỏe và các biện pháp thực hiện để nâng cao sức khỏe tới người dân; tăng cường cung cấp thông tin về những quy định, văn bản pháp luật về phòng chống dịch bệnh và ứng phó với tình huống y tế công cộng khẩn cấp; các thông tin chính thức từ các cơ quan chuyên môn liên quan quản lý nguy cơ sức khỏe và quản lý thông tin về dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết các hoạt động về Sở Y tế.
1.2. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các đơn vị có liên quan trong thực hiện các hoạt động của kế hoạch liên quan đến thông tin và hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị dịch bệnh; truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
1.3. Chi cục An toàn thực phẩm.
- Chủ trì tham mưu và phối hợp với Thanh tra Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ liên quan đến lĩnh vực An toàn thực phẩm.
1.4. Trung tâm Y tế các huyện/thành phố.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ sức khỏe của huyện/thành phố và phối hợp triển khai kế hoạch trên địa bàn.
- Tham gia tổ chức hoạt động truyền thông nguy cơ trên địa bàn.
- Hướng dẫn truyền thông về các nguy cơ sức khỏe và các biện pháp thực hiện để nâng cao sức khỏe tới người dân; tăng cường cung cấp thông tin về những quy định, văn bản pháp luật về phòng chống dịch bệnh và ứng phó với tình huống y tế công cộng khẩn cấp.
2. Sở Tài chính.
Cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tại tỉnh Sơn La hằng năm và giai đoạn.
Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán được cấp đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp Với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan báo chí cung cấp thông tin, truyền thông khi có dịch bệnh và tình huống y tế khẩn cấp.
- Hỗ trợ và phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động truyền thông nguy cơ trong bậc lĩnh vực kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm, các sự kiện thiên tai, thảm họa và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
4. Sở Ngoại vụ.
Phối hợp với ngành Y tế trong việc liên hệ và tăng cường hợp tác, sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong ứng phó và truyền thông nguy cơ, kiểm soát dịch bệnh mang tính quốc tế... và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
5. Các Sở, ban, ngành của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp tăng cường của ngành để thực hiện hiệu quả kế hoạch truyền thông nguy cơ.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc ứng phó trong các tình huống dịch bệnh bùng phát và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
6. UBND các huyện/thành phố.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ sức khỏe của địa phương và bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc quản lý nguy cơ lây nhiễm bệnh dịch tại biên giới, cửa khẩu, cung cấp thông tin về phòng chống dịch bệnh tới khách qua lại cửa khẩu trong trường hợp có dịch bệnh.
- Phối hợp với ngành Y tế hành động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp.
8. Các tổ chức Chính trị - Xã hội, đoàn thể.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức mạng lưới truyền thông và phối hợp với ngành Y tế thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao sức khỏe cho hội viên của tổ chức và cho cộng đồng.
- Chủ trì phát động các phong trào thể dục thể thao, vệ sinh môi trường, thực hiện lối sống lành mạnh, hưởng ứng Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Tổ chức các câu lạc bộ và tăng cường sinh hoạt, truyền thông thay đổi hành vi cho các thành viên câu lạc bộ thực hiện các hành vi phòng bệnh, nâng cao sức khỏe.
Trên đây là Kế hoạch Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 của UBND tỉnh Sơn La./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ NĂM 2022
ĐVT: đồng
STT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Định mức |
Thành tiền |
|
TỔNG KINH PHÍ |
|
|
|
700,000,000 |
I |
SẢN XUẤT, IN ẤN, NHÂN BẢN TÀI LIỆU TRUYỀN THÔNG |
|
|
|
536,000,000 |
1 |
Sản xuất bản tin Y tế Sơn La truyền thông về nguy cơ sức khỏe (4 bản tin/năm) |
|
|
|
300,000,000 |
1.1 |
In bản tin Y tế Sơn La |
Số |
4 |
50,000,000 |
200,000,000 |
1.2 |
Tiền nhuận bút, biên tập |
Số |
4 |
25,000,000 |
100,000,000 |
2 |
In sao băng đĩa truyền thông |
Cái |
1,600 |
60000 |
96,000,000 |
3 |
Sản xuất băng rôn, khẩu hiệu truyền thông |
Cái |
100 |
1,400,000 |
140,000,000 |
II |
ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC, KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO CÁN BỘ Y TẾ HUYỆN, XÃ, BẢN (Số lượng: 50 người/1 lớp x 2 lớp/năm) |
|
|
|
117,200,000 |
III |
CÔNG TÁC PHÍ ĐI TRUYỀN THÔNG LƯU ĐỘNG; LẤY TƯ LIỆU, HÌNH ẢNH, VIẾT TIN, BÀI, LÀM PHÓNG SỰ; GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI CƠ SỞ (Dự kiến 5 |
|
|
|
46,800,000 |
Tổng dự toán kinh phí giai đoạn 2021-2025 = 700.000.000 đồng/năm x 5 năm = 3.500.000.000đ
Bằng chữ: Ba tỷ năm trăm triệu đồng chẵn./.
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NGUY CƠ SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Hoạt động |
Cơ quan chịu trách nhiệm |
Cơ quan phối hợp |
Nội dung truyền thông chính |
Dự kiến kết quả |
Thời gian thực hiện |
Hoạt động 1: Xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp |
- Sở Y tế. |
- Văn phòng UBND tỉnh. - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
Kế hoạch truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp |
Kế hoạch truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp được ban hành và phổ biến tới các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện/thành phố. |
2021 |
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về phòng chống tác hại thuốc lá, rượu bia, an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất. |
- Chi cục An toàn thực phẩm - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
- Thanh tra Sở Y tế, - Trung tâm y tế các huyện/ thành phố, - Sở Công thương, - Sở Nông nghiệp PTNT. - Sở Công an |
Thanh tra, kiểm tra về cấm sử dụng thuốc lá nơi công cộng, lạm dụng rượu bia, an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất. |
Các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện |
Định kỳ hàng năm, đột xuất. |
Hoạt động 1: Xây dựng chương trình phối hợp thực hiện truyền thông dự phòng và ứng phó với các nguy cơ sức khỏe và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp. |
- Sở Y tế; - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; |
- Các cơ quan báo chí. |
Chương trình phối hợp hoạt động. |
Chương trình được thực hiện |
2021 |
Hoạt động 2: Ban hành các hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp cho các tổ chức đoàn thể, các ban ngành, các cơ quan báo chí. |
- Sở Y tế; - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; |
- Sở Thông tin - TT. - Sở Giáo dục & ĐT, - Sở Nông nghiệp &PTNT, - Sở Công thương, - Sở Công an, - Bộ Chỉ huy quân sự, - Bộ đội Biên phòng tỉnh, - Các cơ quan báo chí. Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn |
Hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông trong tình trạng dịch bệnh và tình huống y tế công cộng khẩn cấp |
Hướng dẫn được ban hành |
Định kỳ hàng năm, đột xuất |
Hoạt động 3: Thực hiện truyền thông các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe. |
- Sở Thông tin-TT. - Sở Giáo dục&ĐT, - Sở Nông nghiệp &PTNT, - Sở Công thương, - Sở Công an, - Bộ Chỉ huy quân sự, - Bộ đội Biên phòng tỉnh, - Các cơ quan báo chí. Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn |
- Sở Y tế, - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
Các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe. |
Thành viên thuộc các tổ chức ngành dọc của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể nắm được các biện pháp dự phòng nguy cơ sức khỏe. |
Định kỳ hàng năm, đột xuất |
Hoạt động 4: Xây dựng chuyên trang/chuyên mục về Sức khỏe để phổ biến thông tin dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe. |
- Sở Y tế, - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
Các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh |
Thông tin về dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe. |
Các thông tin về dự phòng và ứng phó nguy cơ sức khỏe được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Định kỳ hàng năm, đột xuất |
Hoạt động 1: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
- Sở Giáo dục & ĐT, - Sở Thông tin & TT. - Các cơ quan báo chí. - Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn... |
Các cảnh báo về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh |
Các cảnh báo về nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng bệnh được phổ biến trong cộng đồng |
Định kỳ hàng năm, đột xuất |
Sản xuất thông điệp, tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ dịch bệnh |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Chủ động phát hiện nguy cơ dịch bệnh đối với những bệnh dịch có nguy cơ |
Các tài liệu truyền thông ứng phó với nguy cơ dịch bệnh dưới các hình thức in ấn và nghe nhìn được sản xuất và sử dụng. |
2021 - 2025 |
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
- Sở Giáo dục & ĐT, - Sở Công an, - Các cơ quan báo chí. - Các tổ chức: LĐLĐ tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, MTTQ, Tỉnh đoàn... |
Thông tin về tình hình HIV/AIDS, các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng HIV/AIDS .. |
Cập nhật thường xuyên tình hình HIV/AIDS, các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng HIV/AIDS .. |
Định kỳ hàng năm, các thời điểm chiến dịch |
Hoạt động 3: Thực hiện truyền thông trực tiếp về tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em và tiêm phòng khi có dịch bệnh. |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố. - Trạm y tế xã |
- Các tổ chức: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Thông tin về lợi ích của chương trình tiêm chủng mở rộng, các bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm chủng mở rộng, lịch tiêm chủng .. |
Đa số các bậc phụ huynh có con trong độ tuổi tiêm chủng biết được lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh, lịch tiêm chủng và hưởng ứng đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ. |
Định kỳ hàng năm |
Sản xuất tài liệu truyền thông về tiêm chủng phòng bệnh |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Lợi ích của tiêm chủng, lịch tiêm chủng, những điều cần thực hiện khi tiêm chủng cho trẻ em. |
Các tài liệu truyền thông dưới các hình thức in ấn và nghe nhìn được sản xuất và sử dụng. |
2021 -2025 |
Hoạt động 4: Thực hiện truyền thông trực tiếp về rửa tay với xà phòng tại hộ gia đình và các trường học trong toàn tỉnh. |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố. - Trạm y tế các xã |
- Các tổ chức: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ. - Các trường học |
Lợi ích của rửa tay với xà phòng, thực hành rửa tay đúng. |
Tăng số lượng người hiểu được lợi ích của rửa tay với xà phòng và thực hành rửa tay đúng. |
Định kỳ hàng năm |
Hoạt động 5: Thực hiện truyền thông về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. |
- Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố - Trạm y tế các xã |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Nông nghiệp &PTNT. - Các cơ quan báo chí. - Các tổ chức: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ |
Thông tin về lợi ích của sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiêu chuẩn của nhà tiêu hợp vệ sinh... |
Đa số người dân biết được lợi ích của sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiêu chuẩn của nhà tiêu hợp vệ sinh... |
Định kỳ hàng năm |
Hoạt động 6: Thực hiện phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường. |
- Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố - Trạm y tế các xã |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Hội Liên hiệp phụ nữ. - Đoàn thanh niên |
Tuyên truyền lợi ích phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường để phòng dịch bệnh. |
Phát động phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm và vệ sinh môi trường tại các xã, bản |
Định kỳ hàng năm |
Hoạt động 7: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện truyền thông tại hộ gia đình về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố - Trạm y tế các xã |
- Hội liên hiệp phụ nữ - Đoàn thanh niên - Hội Nông dân |
Truyền thông về xử lý ổ bọ gậy, thực hành vệ sinh trong chăn nuôi. |
- Xây dựng kế hoạch - Triển khai các hoạt động truyền thông trực tiếp về xử lý bọ gậy, vệ sinh trong chăn nuôi |
Định kỳ hàng năm |
Hoạt động 8: Truyền thông, hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện |
Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố. - Các cơ quan báo chí |
Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện |
Thực hiện tốt việc kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện |
Định kỳ hàng năm |
Hoạt động 1: Tổ chức chương trình thể dục giữa giờ trong các cơ quan, doanh nghiệp. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
- Các cơ quan - Các doanh nghiệp |
Chương trình thể dục giữa giờ |
Các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức chương trình thể dục giữa giờ. |
2021-2025 |
In sao các bài tập thể dục mẫu |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
|
Theo mẫu của Bộ Y tế ban hành |
Bài tập mẫu cho các người lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan công sở |
2021 |
Hoạt động 2: Tổ chức chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
Các trường học |
Chương trình vận động thể lực, thể dục giữa giờ |
Các trường học tổ chức chương trình vận động thể lực, thể dục thể thao. |
2021-2025 |
In sao các bài tập thể dục mẫu |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
|
Theo mẫu của Bộ Y tế ban hành |
Bài tập mẫu cho học sinh các cấp |
2021 |
Hoạt động 3: Tổ chức chương trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
Hội phụ nữ. |
Giáo dục về dinh dưỡng hợp lý |
Tổ chức chương trình giáo dục về dinh dưỡng hợp lý tại cộng đồng. |
2021-2025 |
Xây dựng tài liệu truyền thông về dinh dưỡng hợp lý |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
|
Các nội dung về thực hành dinh dưỡng, giảm ăn mặn, thực đơn hợp lý cho các nhóm đối tượng |
Các tài liệu được ban hành và sử dụng |
2021 -2025 |
Hoạt động 4: Thực hiện truyền thông về phòng chống hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia. |
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. - Trung tâm Y tế các huyện/thành phố - Các trạm y tế |
- Đoàn thanh niên. - Hội nông dân |
|
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn truyền thông tại cộng đồng và tại trạm về phòng chống hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia. |
2021-2025 |
Sản xuất thông điệp truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. |
|
Tác hại của rượu bia |
Các tải liệu truyền thông dưới các hình thức in ấn và nghe nhìn được sản xuất và sử dụng. |
2021 -2025 |
Hoạt động 5: Tổ chức dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia. |
- Các bệnh viện |
- Sở Y tế - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Các bệnh viện triển khai dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu bia. |
2021 - 2025 |
Hoạt động 6: Tư vấn, lồng ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng. |
- Các bệnh viện |
- Sở Y tế - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Các bệnh viện thực hiện tư vấn, lồng ghép kê đơn về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng cho bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường). |
2021 -2025 |
Hoạt động 1: Thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm. |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố - Các trạm y tế |
Hội Nông dân, Phụ nữ, đoàn thanh niên |
Các thông điệp về ATTP |
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm. |
2021 -2025 |
Sản xuất các thông điệp, tài liệu truyền thông về an toàn thực phẩm |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Chi cục ATTP |
Các thông điệp về ATTP |
Các tài liệu truyền thông về ATTP được sản xuất và sử dụng. |
2021 -2025 |
Hoạt động 2: Thực hiện chương trình truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất tại hộ gia đình chăn nuôi và trồng trọt; tại cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố - Các trạm y tế |
Hội nông dân, Hội Phụ nữ |
Các thông điệp về ATTP |
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện truyền thông tại cộng đồng về an toàn thực phẩm trong sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. |
2021 - 2025 |
Hoạt động 1: Thực hiện truyền thông về nguy cơ thiên tai của địa phương. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
- Sở Thông tin & TT - Các cơ quan báo chí - Các tổ chức đoàn thể |
Thông điệp, khuyến cáo ứng phó nguy cơ thiên tai |
Các khuyến cáo, thông điệp được tuyên truyền rộng rãi đến cộng đồng. |
2021 -2025 |
Sản xuất thông điệp, tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ thiên tai |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Thông điệp, khuyến cáo ứng phó nguy cơ thiên tai |
Các thông điệp, tài liệu truyền thông ứng phó nguy cơ thiên tai được sản xuất và phát hành |
2021 -2025 |
Hoạt động 2: Có kế hoạch và thực hiện truyền thông về các biện pháp phòng chống bệnh tật do thiên tai gây ra. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
- Sở Thông tin & TT - Các cơ quan báo chí - Các tổ chức đoàn thể |
Thông điệp, khuyến cáo phòng chống bệnh tật do thiên tai |
Các khuyến cáo, thông điệp được tuyên truyền rộng rãi đến cộng đồng. |
2021 -2025 |
Sản xuất thông điệp, tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh tật do thiên tai gây ra |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
thông điệp, khuyến cáo phòng chống bệnh tật do thiên tai |
Các thông điệp, tài liệu truyền thông phòng chống bệnh tật do thiên tai được sản xuất và phát hành |
2021-2025 |
Hoạt động 3: Thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai. |
- Bệnh viện tuyến tỉnh - Bệnh viện tuyến huyện |
|
Đội cấp cứu cơ động được thành lập và đào tạo |
Các bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thành lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do thiên tai. |
2021-2025 |
Hoạt động 1: Tổ chức chương trình, mô hình phòng chống tai nạn giao thông tai cộng đồng. |
- Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
- Lực lượng công an |
Mô hình phòng chống tai nạn giao thông |
Mô hình phòng chống tai nạn giao thông được tổ chức |
2021-2025 |
Sản xuất thông điệp, tài liệu truyền thông về phòng chống tai nạn giao thông |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
|
Thông điệp, khuyến cáo phòng chống tai nạn giao thông |
Các thông điệp, tài liệu truyền thông phòng chống tai nạn giao thông được sản xuất và phát hành |
2021-2025 |
Hoạt động 2: Tổ chức chương trình truyền thông về an toàn giao thông. |
Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
Các trường học |
Tuyên truyền về phòng chống tai nạn giao thông |
Triển khai truyền thông phòng chống tai nạn giao thông tại các trường học |
2021-2025 |
Hoạt động 3: Thiết lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa. |
Các bệnh viện tuyến tỉnh/huyện |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Thành lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa. |
Các bệnh viện thành lập đội cấp cứu cơ động và đào tạo cho đội cấp cứu về ứng phó và xử lý hậu quả về sức khỏe do tai nạn/thảm họa. |
2021-2025 |
Hoạt động 1: Xây dựng, đề xuất mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Trung tâm Y tế các huyện/thành phố |
Danh sách, đơn vị, chức danh tham gia mạng lưới truyền thông y tế tại các tuyến tỉnh - huyện - xã - thôn bản |
Mạng lưới được thiết lập và hoạt động. |
2021-2025 |
Hoạt động 2: Phát triển mạng lưới cộng tác viên truyền thông về sức khỏe trong các tổ chức chính trị xã hội (Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn...) |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Liên đoàn Lao động, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn... |
Danh sách, đơn vị, chức danh tham gia mạng lưới truyền thông y tế tại các tổ chức đoàn thể |
Mạng lưới được thiết lập và hoạt động. |
2021-2025 |
Hoạt động 1: Tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ (thu thập và xử lý thông tin, chia sẻ thông tin) cho mạng lưới cán bộ y tế tuyến huyện, xã, bản. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố |
Các nội dung tập huấn về truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp |
Mạng lưới cán bộ y tế huyện, xã, bản được tập huấn về truyền thông nguy cơ đối với dịch bệnh và tình trạng y tế công cộng khẩn cấp |
2021-2025 |
Hoạt động 2: Tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông (cả truyền thông truyền thống và truyền thông mới) cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên. |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
Trung tâm Y tế các huyện/Thành phố |
Các nội dung tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông |
Cán bộ y tế tuyến cơ sở và mạng lưới cộng tác viên được tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông |
2021-2025 |