Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2024 về Công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2025

Số hiệu 233/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2024
Ngày có hiệu lực 30/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Trương Công Thái
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 233/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 30 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Bảo đảm triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của HĐND, UBND các cấp.

1.2. Các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh được ban hành kịp thời, đúng tiến độ; đảm bảo phù hợp, thống nhất với quy định pháp luật hiện hành, tính khả thi cao.

1.3. Thông qua công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các văn bản QPPL, kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.

2. Yêu cầu

2.1. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát các văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp theo quy định.

2.2. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý, rà soát văn bản QPPL theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP.

2.3. Phát huy tính chủ động, tích cực; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và người có thẩm quyền trong thực hiện xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc triển khai Kế hoạch.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL

1.1. Xây dựng, ban hành văn bản QPPL quy định chi tiết

a) Xây dựng văn bản của HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp lập, trình ban hành quyết định Danh mục văn bản của HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước ngay sau khi có thông báo của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước phải xây dựng bảo đảm thời gian trình đúng tiến độ.

- Thời gian thực hiện: Khi có thông báo của Bộ Tư pháp.

b) Xây dựng, ban hành văn bản của HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết nghị định của Chính phủ theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo Điều 20 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo khoản 2 Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015[1].

- Sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan trung ương về nội dung quy định chi tiết theo Điều 29a Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND tỉnh xây dựng, trình văn bản quy định chi tiết theo đúng tiến độ.

- Sở Tư pháp theo dõi chung, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh (nếu có).

- Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm 2025.

c) Xây dựng, ban hành văn bản QPPL quy định chi tiết văn bản khác của Trung ương

- Cơ quan thực hiện: cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo;

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: sau khi có văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, thời gian trình văn bản theo phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2. Xây dựng, ban hành chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước

[...]
8