UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 55-CTR/TU NGÀY 20/4/2023
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động
số 55-CTr/TU ngày 20/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (viết tắt là Chương trình hành động số 55/CTr-TU), UBND Tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Việc xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 55- CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa
XI nhằm thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện,
tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cụ thể hóa quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi
thế của tỉnh Đồng Tháp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thực
hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Đồng Tháp đã được Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI đề ra.
- Phát huy vai trò kiến tạo của
chính quyền các cấp, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của
xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp trong quá
trình triển khai Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban ngành Tỉnh, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và UBND
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể của từng đơn vị, đảm bảo đồng
bộ, thiết thực, hiệu quả, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ
quan, đơn vị và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Việc tổ chức triển khai thực
hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của UBND Tỉnh, có sự phối
hợp chặt chẽ giữa sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố trong tham mưu và
thực hiện; có giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên để rút kinh nghiệm và xử
lý các vấn đề phát sinh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì tốc độ tăng trưởng sản
xuất công nghiệp nhanh, bền vững; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đi đôi
với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo;
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm công nghiệp, phát triển
các sản phẩm có thế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế; đưa công nghiệp thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững. Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sinh thái, hữu cơ, ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến. Phát triển thương mại, dịch vụ trên nền tảng công
nghệ hiện đại, công nghệ số, mang lại giá trị gia tăng cao; phát triển hệ thống
hạ tầng giao thông, hạ tầng lưới điện, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
logistics đồng bộ, hiện đại, liên thông thông suốt.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 7 - 7,5%/năm.
- GRDP bình quân đầu người năm
2030 đạt khoảng 150 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
- Đến năm 2030, ngành công nghiệp
của Tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, gia tăng
giá trị, tỷ trọng nông nghiệp trong GRDP khoảng 22,1%; công nghiệp - xây dựng
khoảng 26,5%; thương mại - dịch vụ khoảng 43%; thuế và trợ cấp khoảng 8,4%.
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng
48%.
2.2. Tầm nhìn đến năm
2045
Tỉnh Đồng Tháp trở thành một
trong những trung tâm công nghiệp chế biến, chế tạo quan trọng của vùng và cả
nước, các chỉ số phát triển kinh tế chủ yếu của Tỉnh trong nhóm các tỉnh, thành
phố dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới
tư duy, nhận thức và hành động, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên địa bàn Tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, các sở,
ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XIII và Chương trình hành động số 55-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
khoá XI trên các phương tiện thông tin đại chúng, với nhiều hình thức, phương
thức đa dạng, quy mô sâu rộng, trong đó cần tập trung tuyên truyền một số vấn đề
sau:
- Xác định nội dung cốt lõi của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2030 là thúc đẩy ứng dụng mạnh
mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả,
bền vững. Tạo sự bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Tỉnh như: công nghiệp chế biến, chế
tạo; năng lượng tái tạo, các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường. Chuyển
dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có hàm lượng công nghệ và giá
trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tài nguyên,
năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các-bon thấp;
phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
- Nâng cao nhận thức của các cấp
uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Tăng cường vai trò,
trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể hoá các
quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá với các
quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Xây dựng
và hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.1. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh cụ thể hoá
các nghị quyết, kết luận của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hóa thành các chủ
trương, chính sách phù hợp với đặc điểm, tình hình của Tỉnh.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền phổ biến các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, giúp các
doanh nghiệp nắm vững, chủ động phát triển sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh ưu tiên
thu hút đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực trọng điểm của Tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá. Tiếp tục rà soát, kịp thời kiến nghị Trung ương điều chỉnh, bổ sung, ban
hành mới các chính sách ưu đãi đặc thù, cạnh tranh, tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi, thu hút các dự án lớn, trọng điểm. Thu hút khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) từ các đối tác thuộc các nước phát triển, ưu tiên các dự án
sử dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng lớn, phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước,
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác thẩm định, lựa chọn
dự án, cấp phép đầu tư. Phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện
dự án theo đúng kế hoạch và các quy định của pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nguyên liệu, điện, nước, lao động; hỗ trợ
các thủ tục liên quan đến chứng nhận chất lượng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, tiêu thụ
sản phẩm, xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường, kê khai hải quan, thuế.
2.3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành
phố
Đẩy mạnh thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề với nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp và xu thế của thị trường lao động. Tăng cơ hội cho người lao động
tiếp cận với thực tế sản xuất.
3. Xây dựng
ngành công nghiệp tiên tiến, hiện đại
3.1. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư dây
chuyền máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại. Phát triển công nghiệp gắn với
ngành hàng chủ lực, vùng nguyên liệu có thế mạnh của Tỉnh. Tăng cường liên kết
trong sản xuất, kinh doanh, liên kết nội vùng, liên vùng, liên tỉnh.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng,
hiệu suất hoạt động các cụm công nghiệp.
3.2. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Tham mưu UBND Tỉnh việc thành lập
và vận hành hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tham mưu UBND Tỉnh thu hút đầu
tư các dự án phát triển công nghiệp có triển vọng và tiềm năng cạnh tranh cao
trên địa bàn Tỉnh, như: công nghiệp chế biến (lúa gạo, thuỷ sản, rau củ quả);
công nghiệp sinh học (dược liệu, chế phẩm sinh học, gen); hoá chất công nghiệp,
cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc,
năng lượng tái tạo. Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ các ngành điện tử,
thiết bị điện, phụ tùng máy nông nghiệp, dệt may. Khuyến khích các doanh nghiệp
trong Tỉnh liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài chuyển giao công
nghệ, sản xuất.
4. Đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại
ngành, dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Công Thương chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về
định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư và phát
triển công nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả
việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gắn với bảo tồn và
phát huy giá trị văn hoá truyền thống. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành
hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện,
thành phố
- Triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 24/02/2023 của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh khoá XI thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
- Ưu tiên phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, giao
thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản. Đẩy
nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện
thuận lợi để nông sản của Tỉnh tham gia các sàn giao dịch hiện đại, khuyến
khích phát triển sàn giao dịch trên nền tảng số hoá, hiện đại. Thúc đẩy chuyển
đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên bố trí
nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Bảo tồn, phát triển các ngành
nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, cảnh
quan. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát
huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế
biến, tiêu thụ nông sản.
4.3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch
vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; phát triển dịch vụ công
nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một
số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao.
5. Phát triển
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh giải pháp
thúc đẩy khoa học, công nghệ phát triển. Tăng tỷ lệ đầu tư cho các lĩnh vực
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là ngành
hàng chủ lực của Tỉnh; phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
- Chủ động xây dựng các giải
pháp công nghệ để phát triển kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với các
thách thức từ dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích các dự án hợp
tác quốc tế áp dụng các công nghệ, quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ giảm
phát thải khí nhà kính ứng dụng vào đời sống. Tăng cường hợp tác về công nghệ,
tiến tới nghiên cứu phát triển công nghệ mới trong một số lĩnh vực trọng điểm,
có thế mạnh, tiềm năng phát triển.
5.2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Thực hiện chuyển đổi số theo
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về
chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp. Xác định nông nghiệp, giáo dục và y tế là 03 lĩnh
vực ưu tiên hàng đầu để tập trung thực hiện chuyển đổi số. Chú trọng chuyển đổi
số các lĩnh vực công thương, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, văn
hoá, thể thao, du lịch, tài chính, ngân hàng.
6. Phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá nhanh, bền vững, gắn kết
chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa Tỉnh
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại,
bảo đảm từ khâu quy hoạch đến đầu tư xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới
sự đồng bộ hiện đại về lâu dài trên phạm vi toàn Tỉnh. Ưu tiên phát triển hạ tầng
giao thông, hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp kết hợp với hạ tầng
công nghệ thông tin, truyền thông, hạ tầng thủy lợi phù hợp với định hướng, tạo
không gian phát triển mới.
- Đẩy mạnh phát triển đô thị và
dịch vụ đô thị; phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh,
thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hoá, xã hội.
6.2. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Tham mưu UBND Tỉnh đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án hạ tầng giao thông liên kết vùng đi qua tỉnh Đồng Tháp
như: cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, cao tốc Mỹ An - Cao Lãnh, dự án nâng cấp tuyến
Cao Lãnh - Lộ Tẻ (thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp), góp phần thu hút các doanh
nghiệp đầu tư các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
6.3. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Xây dựng hệ thống điện
đồng bộ, cung cấp đủ điện, an toàn, tin cậy và hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển
nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời), vừa bảo đảm môi trường vừa
kết hợp phát triển nông nghiệp xanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Tập trung kêu gọi, thu hút đầu
tư, xã hội hoá phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là khu vực nông thôn
theo hướng văn minh hiện đại gắn với nhu cầu phát triển từng địa phương.
- Nâng cấp hệ thống các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng kinh doanh tổng hợp, tiện ích, kinh
doanh xăng dầu, khí đốt, bảo đảm đáp ứng nhu cầu thị trường.
7. Phát triển
các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố tham mưu UBND Tỉnh
thực hiện các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư. Thu hút đầu tư một số dự
án có quy mô lớn vào các khu công nghiệp, lĩnh vực logistics, thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ (kho bãi, bảo quản, sửa chữa, vận tải theo hướng liên thông, thuận lợi).
Tiếp tục phát triển doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Triển khai thu hút đầu tư FDI theo hướng
coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung các dự án công nghệ
cao.
8. Đổi mới
chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền
vững
8.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai
kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế
biến gắn với sản xuất và thị trường.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư
công, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm
người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành liên quan trong sử dụng
nguồn vốn đầu tư công. Phấn đấu tiến độ giải ngân đúng theo yêu cầu của từng
giai đoạn.
8.2. Cục thuế Tỉnh:
Triển khai kịp thời các chính
sách ưu đãi về thuế.
8.3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Triển khai các chủ trương,
chính sách tín dụng ưu đãi giúp doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khắc phục khó
khăn, tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội địa phương; thực hiện các chương trình tín dụng phục vụ phát triển
các ngành công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lĩnh vực trọng điểm
của Tỉnh; đẩy mạnh phát triển tài chính xanh, tín dụng xanh.
9. Quản lý,
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế đi đôi với bảo vệ và phát triển
thị trường trong nước
9.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Nâng cao chất lượng dự báo,
chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và tác động của biến đổi
khí hậu.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện
nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung, xử lý chất thải rắn tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề.
- Thực hiện di dời theo lộ
trình các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
ra khỏi các khu đô thị, khu dân cư. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường.
- Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, tạo điều kiện cho người dân tham gia giám
sát việc quản lý, sử dụng tài nguyên.
9.2. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất công
nghiệp.
- Tiếp tục triển khai kịp thời,
đồng bộ các nghị quyết, chương trình của Trung ương liên quan đến lĩnh vực hội
nhập quốc tế.
- Quan tâm thực hiện các biện
pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
trong Tỉnh; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất
xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Tỉnh.
9.3. Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện hiệu quả
chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế, tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của kinh tế địa phương.
10. Phát
huy giá trị văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, xây
dựng lực lượng lao động tiên tiến, có tay nghề cao; đội ngũ trí thức và doanh
nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện tốt an
sinh xã hội
10.1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa
XI về xây dựng văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ trí thức có
bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu quê hương, đất nước, đoàn kết, năng động,
sáng tạo, có trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học, trách nhiệm đối với xã hội,
cộng đồng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển.
10.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Tham mưu UBND Tỉnh các cơ chế,
chính sách thu hút trí thức, doanh nhân có đức, có tài, có trình độ chuyên môn
cao về đóng góp vào sự phát triển của Tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức, viên chức để từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập, làm việc
trong môi trường quốc tế.
10.3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành
phố
- Tham mưu UBND Tỉnh tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Hỗ trợ đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, có tinh thần hội nhập, cống hiến
cho quê hương, đất nước. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án
về đào tạo nghề trong các lĩnh vực đột phá, lĩnh vực có lợi thế.
- Tăng cường mối liên kết giữa
cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo. Xây dựng cơ chế tiếp
nhận nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, phối hợp với các cơ sở
đào tạo đào tạo, cung ứng lao động ngay từ khi doanh nghiệp triển khai dự án, đầu
tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, tích cực đầu tư
phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt an sinh xã hội,
đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế. Thực hiện các giải
pháp đồng bộ để giảm nghèo đa chiều, bền vững, trọng tâm đẩy mạnh hỗ trợ phát
triển các loại hình sản xuất, kinh doanh phù hợp người nghèo, thúc đẩy sự hỗ trợ,
chia sẻ của cộng đồng, người dân trong hỗ trợ người nghèo thoát nghèo.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện sử dụng từ
nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp; nguồn xã hội hóa và các nguồn tái chính
hợp pháp khác của các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố. Các đơn vị căn
cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động lồng ghép vào các nguồn kinh phí được phân
bổ hàng năm, nguồn tài chính hợp pháp để tổ chức thực hiện; dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ phát sinh (nếu có) theo quy định, gửi cơ quan tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức thực
hiện Kế hoạch; đôn đốc các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ phát sinh (nếu có) của các đơn vị; Sở Công Thương có trách
nhiệm rà soát, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét,
quyết định.
- Tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết
quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ và các chương trình, dự án, kế hoạch được giao theo Phụ lục
đính kèm, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng. Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện, gửi Sở Công Thương trước 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ phát sinh, tham mưu UBND Tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện
Kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản
biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT(mqv).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND Tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 (đến 2020)
|
Thực hiện năm 2021
|
Thực hiện năm 2022
|
KH năm 2023
|
Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 (đến 2025)
|
Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2030 (đến 2030)
|
Cơ quan tham mưu, thực hiện
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân/năm thời kỳ 2021-2030
|
%
|
5,95
|
0,51
|
8,62
|
7,5
|
7,5
|
7-7,5
|
Sở KH&ĐT
|
2
|
GRDP bình quân đầu người/năm
|
Triệu đồng
|
53,39
|
54,66
|
62,1
|
68,83
|
92
|
150
|
Sở KH&ĐT
|
3
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
71,8
|
73,6
|
75,4
|
79
|
85
|
Sở LĐTBXH
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề
|
%
|
50
|
51,4
|
52,8
|
54,2
|
57
|
65
|
Sở LĐTBXH
|
4
|
Cơ cấu GRDP
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Sở KH&ĐT
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
|
36,91
|
37,54
|
35,76
|
34,53
|
27,19
|
22,1
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
|
18,79
|
17,5
|
19,04
|
19,25
|
22,77
|
26,5
|
|
|
- Dịch vụ
|
|
37,65
|
38,32
|
38,84
|
39,9
|
43,17
|
43
|
|
|
- Thuế và trợ cấp
|
|
6,64
|
6,64
|
6,36
|
6,3
|
6,87
|
8,4
|
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38
|
38,5
|
39,2
|
39,5
|
42
|
48
|
Sở KH&ĐT
|
PHỤ LỤC II
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH ĐƯỢC TRIỂN KHAI GÓP PHẦN THỰC
HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND Tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG ĐỀ ÁN/DỰ ÁN/ KẾ HOẠCH
|
CƠ QUAN THAM MƯU
|
DỰ KIẾN THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021-2030
|
2
|
Đề án thành lập “Không gian
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp”
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2021-2023
|
3
|
Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021 - 2025
|
4
|
Đề án Tái cơ cấu ngành công
nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
2021 - 2025
|
5
|
Đề án phát triển ngành Thương
mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
2021-2025
|
6
|
Chương trình phát triển đô thị
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Xây dựng
|
2021 - 2030
|
7
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 342-KH/UBND ngày 06/12/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện Kết luận của Ban chấp
hành Đảng bộ Tỉnh về định hướng xây dựng các công trình giao thông trọng điểm
giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Giao thông Vận tải
|
2021 - 2030
|
8
|
Đề án đầu tư hệ thống quan trắc
môi trường tự động tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|
9
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
86/KH-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về xây dựng văn hóa và con người Đồng
Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo
|
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
|
2021 - 2025
|
10
|
Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021 - 2025
|
11
|
Kế hoạch triển khai Chương
trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2021 - 2025
|
12
|
Kế hoạch Hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2021 - 2025
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2021 - 2025
|
14
|
Kế hoạch đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
2021 - 2025
|
15
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
2021 - 2025
|
16
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030
|
Sở Nội vụ
|
2021 - 2030
|