ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
25 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 153-CTR/TU NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM
2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY
17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số
153-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 153-CTr/TU), Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số 153-CTr/TU, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức
triển khai thực hiện, nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với các quan điểm, định
hướng, chủ trương được đề ra trong Chương trình số 153-CTr/TU.
2. Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm
quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Kế hoạch là căn cứ
cho các ngành, địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân
công; đồng thời, để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
Xây dựng tỉnh Hậu Giang trở
thành Tỉnh có nền sản xuất công nghiệp phát triển ở mức khá, không còn là Tỉnh
khó khăn về phát triển kinh tế. Nông nghiệp phát triển nhanh, hiện đại, ứng dụng
mạnh mẽ khoa học, công nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái,
cảnh quan tự nhiên. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên
nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh cao, hình thành nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng tỉnh Hậu Giang trở
thành trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics của vùng đồng bằng sông Cửu
Long, trở thành Tỉnh có trình độ phát triển khá so với cả nước.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,7%/năm, trong đó giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ
10 - 12%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
kinh tế ở mức trên 40%.
- GRDP bình quân đầu người đạt
150 triệu đồng, gấp 2,85 lần so với năm 2020, cao hơn mức trung bình vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo trên
70%; đạt 250 sinh viên/vạn dân.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng,
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, tỷ trọng công nghiệp đóng góp từ 40 - 50%
GRDP, trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp khoảng 33% GRDP,
tỷ trọng khu vực dịch vụ đóng góp khoảng 38% GRDP và tỷ trọng nông nghiệp trong
GRDP giảm xuống dưới 15%.
- Tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng
30% GRDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới
nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, doanh nghiệp và Nhân dân về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thúc đẩy ứng
dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ (KH - CN), đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực
hiện chuyển đối số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững. Chuyến dịch cơ cấu
nội ngành công nghiệp sang các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng
cao; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại hình dịch vụ mới có tính liên ngành
và giá trị gia tăng cao, dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực hiện luật pháp và xây dựng chính sách,
quy hoạch, kế hoạch liên quan. Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch. Nâng
cao năng lực dự báo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm
người đứng đầu các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
2. Hoàn thiện
các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai
đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 23 tháng 12
năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao hiệu quả triển khai thực
hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 và các
năm tiếp theo.
- Lập quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất phù hợp với định hướng chỉ đạo phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Tập trung nguồn lực để kết nối phát huy hệ thống đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh;
đầu tư hoàn thiện, đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch;
thu hút các nhà đầu tư hạ tầng có năng lực để phát triển các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1748/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định
tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu
tư công khai, minh bạch, thu hút các ngành nghề phù hợp định hướng quy hoạch,
có tính lan tỏa, có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động tại chỗ,
có cơ chế tiền lương, thu nhập cho người lao động ở mức khá so với khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn cho ngân sách và thân thiện với môi trường.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhất là các dự án phải
thực hiện thu hồi đất.
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”. Phối hợp cung cấp thông tin hoàn thiện các cơ sở dữ liệu dùng chung,
cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh, tạo thuận lợi cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho
người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và thực hiện cung cấp
thông tin, văn bản, giấy tờ, hồ sơ khi yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
Phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp và cộng đồng, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
3. Phát triển
công nghiệp hiện đại là trụ cột phát triển kinh tế
- Phát triển 02 trung tâm công
nghiệp: Trung tâm công nghiệp thứ nhất nằm ở khu vực huyện: Châu Thành, Châu
Thành A; Trung tâm công nghiệp thứ hai ở khu vực nút giao giữa cao tốc Châu Đốc
- Cần Thơ - Sóc Trăng và dự án thành phần đoạn Cần Thơ - Hậu Giang thuộc Dự án
xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025,
tại huyện Phụng Hiệp. Định hướng hai trung tâm công nghiệp này có cấu trúc đất
xây dựng công nghiệp đan xen với những yếu tố sinh thái, cảnh quan, đô thị.
- Thành lập 07 khu công nghiệp,
diện tích 1.741 ha; thành lập 05 cụm công nghiệp và mở rộng 02 cụm công nghiệp
với tổng diện tích 282,5 ha.
- Tập trung nguồn lực cho công
tác tạo quỹ đất sạch, lập thủ tục hồ sơ pháp lý đất khu công nghiệp; đền bù,
giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,
với khẩu hiệu hành động của Tỉnh là “hai nhanh” (nhanh giải phóng mặt bằng và
thủ tục đầu tư) và “ba tốt” (cơ hội tốt, chính sách tốt, hạ tầng tốt).
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển
công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Tận dụng tối đa
lợi thế của tỉnh trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khai thác triệt để thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, lợi thế thương mại để phát triển
nhanh, chuyên sâu một số ngành công nghiệp chế biến (chế biến rau quả, thủy sản);
công nghiệp chế tạo (ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy
sản,...); năng lượng tái tạo (điện gió, năng lượng mặt trời,...); công nghiệp
logistics, công nghiệp xanh.
- Kêu gọi các nhà đầu tư có
tiềm năng, doanh nghiệp đầu tư dự án trả tiền thuê đất một lần cho 50 năm để
giảm thiểu vốn ngân sách ứng trước. Đến năm 2025, huyện Châu Thành trở thành
trung tâm công nghiệp của tỉnh.
4. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập
thể; cơ cấu lại ngành dịch vụ trên nền tảng KH - CN, đổi mới sáng tạo
- Thực hiện hiệu quả Chương
trình số 140-CTr/TU ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, hạ tầng
thủy lợi, giao thông, thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; xây dựng
hạ tầng s ố và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; thực hiện có hiệu quả chuyển
đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, hướng đến xây dựng nông thôn mới thông
minh. Nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực.
- Hình thành các khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại các vùng
sản xuất nông nghiệp tập trung. Phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất, công
nghệ sinh học và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ số phục vụ
sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản; thành lập trung tâm cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới áp dụng tự động hóa trong nông nghiệp,
tập trung xây dựng trung tâm sản xuất giống vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp như: cơ sở dữ liệu về thổ nhưỡng, vùng trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, phòng, chống thiên tai ; cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký, khai
báo, theo dõi, cập nhật các dữ liệu của ngành. Ứng dụng công nghệ thông minh
trong lắp đặt các thiết bị dự báo sâu bệnh, dự báo mặn tự động, lắp đặt các trạm
giám sát nông nghiệp thông minh.
- Hỗ trợ, khuyến khích phát triển
kinh tế tập thể, cử cán bộ, đảng viên tham gia thành viên của hợp tác xã. Hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư nhà máy, thu hoạch, thu mua, chế biến nông
sản, đưa sản phẩm vào chuỗi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, kinh tế
tập thể xây dựng quy trình chất lượng sản phẩm, chỉ dẫn địa lý sản phẩm. Tăng
cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, xây dựng mạng lưới tiêu
thụ hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, giảm thất thoát sau thu
hoạch, tránh việc bị động dẫn đến phải giải cứu nông sản.
- Cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Phát triển một số ngành dịch vụ
có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, hình thành trung tâm dịch vụ
logistics quy mô vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kêu gọi đầu tư, từng bước hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ, nhất là mạng lưới chợ, các dịch vụ vận
chuyển, thông tin. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, liên kết vùng, kết
nối cung cầu nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh vào
hệ thống phân phối hiện đại, các điểm tham quan du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Kêu gọi đầu tư các chợ đầu mối
nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt phục vụ các khu, cụm
công nghiệp. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhất là khách sạn, nhà
hàng, ăn uống, vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, logistics,..., để hội
nhập kinh tế vùng, kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hóa
và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và
chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, KH - CN, văn hóa và dịch vụ văn hóa, thể
thao, thương mại,...
5. Phát triển
KH - CN, đổi mới sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển KH - CN phải đạt
được mục tiêu trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh; hoạt động KH - CN hướng đến doanh nghiệp, phục vụ nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Phát triển đổi mới sáng tạo
trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; các Trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo, Khu công nghệ số tỉnh, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu dân cư, trường đại học,
trung tâm nghiên cứu. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên
cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm công nghệ.
- Rà soát, cơ cấu lại các
chương trình, nhiệm vụ KH - CN theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia
tăng cao.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 và các chương trình, đề án về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm
tạo nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực kinh tế trụ cột. Phát triển các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng bộ các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề, cung ứng lao động về số lượng, chất lượng,
cơ cấu ngành, nghề và trình độ, phục vụ cho nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
tỉnh. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư nhân, có vốn đầu
tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Tăng cường công tác
tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, sinh
viên của Tỉnh. Gắn kết giữa đào tạo, thị trường lao động và doanh nghiệp, tăng
cường mối quan hệ giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản lý, hoạt động dạy học và cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp.
6. Phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, tạo
động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phối hợp, thực hiện hiệu quả
Dự án thành phần đoạn Cần Thơ - Hậu Giang và Dự án thành phần đoạn Hậu Giang -
Cà Mau thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
giai đoạn 2021 - 2025 (đoạn qua địa bàn tỉnh Hậu Giang) và Dự án thành phần 3
thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
giai đoạn 1; phối hợp chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Dự án đường bộ cao
tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Đầu tư mở rộng Quốc lộ 61C,
Quốc lộ Nam Sông Hậu.
- Triển khai đầu tư các tuyến
đường tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 theo dự án được duyệt; khảo sát đầu tư một
số tuyến đường kết nối đường cao tốc, quốc lộ để phát triển huyện Châu Thành trở
thành huyện đô thị - công nghiệp và phát triển lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Tỉnh,
các trung tâm đô thị.
- Phát triển giao thông đường
thủy, góp phần phát triển vận tải đa phương thức. Trong đó: duy trì tuyến vận tải
thủy cấp đặc biệt đối với Sông Hậu; cấp III đối với kênh Xà No và kênh Quản Lộ
- Phụng Hiệp, kênh Cái Côn; phát triển cụm cảng Hậu Giang theo quy hoạch để hỗ
trợ và phát triển dịch vụ logistics.
- Nâng cao hiệu quả công tác
quy hoạch xây dựng và đô thị gắn với nâng chất, hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị
xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch
bệnh. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển đô thị, xây dựng xã nông thôn
mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tiệm cận với tiêu chí đô thị
sinh thái.
- Phấn đấu đến năm 2025, các đô
thị phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đạt 80%, hoàn thành quy hoạch
vùng huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ), hoàn thành
Đề án định hướng phát triển đô thị (Vị Thanh, Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ). Phấn đấu
đến năm 2030, tỷ lệ quy hoạch phân khu đạt 100%. Diện tích sàn nhà ở bình quân
đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2/người vào năm 2025;
đạt tối thiểu 32 m2/người vào năm 2030.
- Phấn đấu đến năm 2025, nâng
chất, hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại II đối với thành phố Vị Thanh, đô thị
loại III đối với thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ; xây dựng huyện Châu
Thành, huyện Châu Thành A theo hướng phát triển đô thị - công nghiệp. Đến năm
2030, các đô thị loại III trở lên cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn phân loại đô
thị về cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn
hóa cấp đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý
quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm
để xử lý theo thẩm quyền.
7. Phát triển
các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện chủ trương của Đảng
về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI, ưu tiên các dự án đầu tư có công
nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có
3.500 doanh nghiệp; đến năm 2030 có 6.000 doanh nghiệp hoạt động và kê khai thuế.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên
phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; triển khai hiệu quả Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể trong giai đoạn mới.
8. Đổi mới
chính sách tài chính thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, bền vững
- Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính; tiếp tục đa dạng
hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh
mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng
lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính đầu tư cho
phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học -
công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư
công; tăng cường kỷ luật , kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách
nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các chủ đầu tư liên quan trong sử dụng
nguồn vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác thu ngân
sách nhà nước; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh
điện tử hóa quản lý và thanh toán thuế; đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế;
thanh tra, kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt
chẽ giá tính thuế, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh
doanh; thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra. Đồng thời, tăng cường
công tác phân tích, dự báo, đánh giá nguồn thu, đặc biệt là nguyên nhân tác động
làm tăng, giảm nguồn thu theo từng lĩnh vực, khoản thu, sắc thuế.
- Ưu tiên phân bổ chi đầu tư
phát triển cho mục tiêu tạo quỹ đất sạch các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng khu,
cụm công nghiệp; đầu tư hạ tầng giao thông kết nối với khu, cụm công nghiệp; hạ
tầng để kết nối các tuyến cao tốc; chấm dứt tình trạng chi đầu tư dàn trải, chỉ
phân bổ vốn cho các dự án đã được làm rõ tính hiệu quả về kinh tế và xã hội; đẩy
nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA,
thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn
đầu tư.
9. Quản lý,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu
- Khai thác và sử dụng hiệu quả
tiềm năng tài nguyên đất đai, nguồn nước và khoáng sản sẵn có đóng góp vào
nền kinh tế của tỉnh. Hoàn thành phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2021 - 2025) tỉnh Hậu Giang. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá chất lượng
đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất và phân hạng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh
Hậu Giang”.
- Rà soát, hoàn thiện về chính
sách đất đai trên cơ sở sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 (được Quốc hội thông qua)
và một số văn bản liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất.
- Phát triển ngành công nghiệp
môi trường, nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao có hiệu quả công nghệ xử
lý chất thải, tái chế chất thải. Đầu tư hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp
dịch vụ tư vấn môi trường, dịch vụ quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá
tác động môi trường, năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự
nhiên.
- Xây dựng lộ trình giảm, tiến
tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; tuyên truyền, nâng cao nhận thức
nhằm thay đổi thói quen, hành vi trong tiêu dùng sản phẩm nhựa dùng một lần và
túi ni lông. Khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bước thay thế các nhiên liệu,
sản phẩm sử dụng nguyên liệu nguy hại sang các nhiên liệu, nguyên liệu thân thiện
với môi trường, sản phẩm sử dụng nhiều lần. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; thực hiện phân loại rác thải tại
nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng rác thải.
- Tiếp tục triển khai cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu cấp tỉnh trên cơ sở cập nhật kịch bản
của quốc gia về biến đổi khí hậu; thực hiện kết quả Hội nghị các bên tham gia
Công ước khung của Liên hợp quốc tế về biến đổi khí hậu. Điều tra, kiểm kê
khí nhà kính và thực hiện Kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của địa phương
theo mục tiêu quốc gia giảm phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050.
10. Phát
huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam; xây dựng đội ngũ trí
thức và doanh nhân đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm an sinh
xã hội
- Xây dựng giá trị văn hóa và
chuẩn mực con người Hậu Giang “đoàn kết, nghĩa tình, thủy chung, năng động” thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hình thành môi
trường văn hóa số. Có cơ chế, chính sách khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ
tầng văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
- Đầu tư thích đáng, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở
và phúc lợi xã hội cho công nhân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
- Nâng cao nhận thức và phát
huy vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Triển khai Chiến
lược phát triển đội ngũ trí thức, Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân đến
năm 2030.
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội
tiên tiến, hiện đại, hướng tới bao phủ toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khoẻ
và bảo hiểm y tế. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, chất
lượng khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm đủ thuốc, có
chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng dân số . Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp giảm nghèo đa chiều bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ
cơ bản; quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế, khuyến khích và có
chính sách ưu đãi các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ
nghèo, cận nghèo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Giám đốc sở; Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên
truyền, phổ biến nội dung và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình số
153-CTr/TU và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình số 153-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Mục IV;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH.TP
KH thuc hien CT 153 27-12-23 CNH-HDH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|