Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 về phát triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải hành khách đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030

Số hiệu 227/KH-UBND
Ngày ban hành 14/09/2022
Ngày có hiệu lực 14/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lê Hồng Minh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 227/KH-UBND

Sơn La, ngày 14 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐẢM BẢO PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI DÂN VÀ THỰC TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải hành khách đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát trin và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải hành khách là nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng tỉnh Sơn La văn minh, hiện đại; phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách.

2. Phát triển phương tiện kinh doanh vận tải hành khách bằng nguồn vốn xã hội hóa; phát triển bảo đảm bền vững, hiệu quả, thiết thực; khuyến khích sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ vận tải hành khách.

3. Hình thành hệ thống vận tải hành khách đường bộ đồng bộ, thống nhất, kết nối giữa các loại hình vận tải khác; công tác tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Sơn La.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

- Phát triển phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch khác có liên quan và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Tổ chức khoa học mạng lưới vận tải hành khách đường bộ trong tỉnh tạo thành một mạng lưới vận tải thông suốt, cơ động. Phối hợp chặt chẽ giữa các loại hình và lực lượng tham gia vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân nhằm thúc đẩy giao lưu văn hóa, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng và khối lượng vận tải hành khách, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng phát triển các tuyến vận tải kết nối các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.

- Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ của đơn vị vận tải hành khách; đề ra định hướng phát triển phương tiện và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, chất lượng phương tiện, dịch vụ vận tải.

- Nâng cao năng lực quản lý điều hành; xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Kiểm soát được tình hình hoạt động và sự gia tăng về số lượng phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu nhằm hạn chế lãng phí xã hội, đầu tư kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh vận tải.

- Tạo ra lực lượng vận tải hành khách bằng xe ô tô có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh và ngoài tỉnh, khách du lịch với độ tin cậy cao, chất lượng phục vụ ở mức tốt nhất để có thể thay thế xe mô tô, xe gắn máy và phần lớn các phương tiện vận tải cá nhân khác.

3. Yêu cầu

Dự kiến số lượng phương tiện đến năm 2030 của các loại hình vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe hợp đồng, xe du lịch, xe taxi. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để thực hiện; phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm quản lý tốt và phát triển mạng lưới vận tải hành khách đường bộ phù hợp, tăng tỷ trọng các loại hình vận tải hành khách công cộng, đảm bảo kết nối đến các khu vực đông dân cư, các khu vực có nhu cầu đi lại và tăng mật độ bao phủ đến các huyện, các trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. HIỆN TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ

1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông

1.1. Hệ thống mạng lưới giao thông đường bộ

- Đường quốc lộ: Có 10 tuyến với chiều dài 884,8 km, chiếm tỷ lệ 9,08% tổng chiều dài đường bộ. Có 79% chiều dài quốc lộ đạt tiêu chuẩn đường cấp IVmn-IIImn (02 làn xe); còn 21%, tương đương 185 km đường cấp Vmn, (01 làn xe) chưa đạt tiêu chuẩn theo quy hoạch quốc lộ giai đoạn đến năm 2020. Mật độ quốc lộ trên địa bàn tỉnh Sơn La đạt 6,3km/100 km2. Tỷ lệ mặt đường cứng hóa đạt 99,5%, trong đó thảm bê tông nhựa chiếm 47,2%, láng nhựa chiếm 48%, bê tông xi măng 4,3%, còn lại đường cấp phối chiếm 0,47%.

- Đường tỉnh: Có 19 tuyến với chiều dài 1.005,4 km, chiếm tỷ lệ 10,32% tổng chiều dài đường bộ, tăng 421,4 km so với năm 2010, gấp 1,14 lần so với hệ thống quốc lộ. Hệ thống đường tỉnh có quy mô chủ yếu là đường cấp Vmn (01 làn xe) chiếm 81,64%, một số ít đoạn qua khu đô thị đạt cấp IVmn (02 làn xe). Trên hệ thống đường tỉnh hiện còn 01 bến phà (Bến phà Nậm Ét trên ĐT.116 qua Sông Đà), 10 cầu yếu, 20 điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông cần khắc phục. Tỷ lệ đường tỉnh có quy mô 02 làn xe đạt 7,3%. Các tuyến đường tỉnh chủ yếu là đường láng nhựa (chiếm 96,5%), một số tuyến đường được đầu tư đưa vào khai thác đã lâu, chưa được cải tạo nâng cấp nên năng lực khai thác còn yếu so với nhu cầu hiện nay. Ngoài ra, trên tuyến vẫn còn 22km đường đất (ĐT.113 dài 12 km; ĐT.105 dài 4 km; ĐT.109 dài 6,0 km) chưa được đầu tư cứng hóa.

- Đường huyện: Có 135 tuyến với chiều dài 1.977,4 km, chiếm 20,3% tổng chiều dài đường bộ, tăng 471,8 km so với năm 2010. Tỷ lệ mặt đường cứng hóa đạt 68,0% (năm 2010 tỷ lệ này là 17,8%); còn khoảng 497,5 km đường đất và cấp phối; quy mô chủ yếu đạt cấp GTNT-A (theo tiêu chuẩn 22TCN 210-92).

- Đường đô thị: Có 326 tuyến với chiều dài 237,6 km chiếm 2,44% tổng chiều dài đường bộ, tỷ lệ cứng hóa đạt 100%, trong đó: Mặt đường bê nhựa 22,81 km, mặt đường BTXM 59,8 km; mặt đường láng nhựa 155,0 km.

- Đường xã: Có 1.481 tuyến với chiều dài 5.327,8 km chiếm 54,69% tổng chiều dài đường bộ, tỷ lệ cứng hóa đạt 35%, trong đó: Mặt đường láng nhựa 550,7 km; mặt đường BTXM 1.315,6 km, còn lại là đường đất và cấp phối; công trình thoát nước trên hệ thống đường xã cơ bản chưa được đầu tư kiên cố hóa.

[...]