ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2268/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 20
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH ĐIỂM ĐỂ ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 06 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2023
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTG,
ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thực hiện “Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án
06) tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo; Kế hoạch
572/KH-UBND, ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh Lai Châu về triển khai thực hiện Đề
án 06 trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2023.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả
dịch vụ công (DVC) trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh (Cổng DVC), UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện mô hình điểm để đẩy mạnh thực hiện Đề án 06
trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2023 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo bước đột phá trong việc thực
hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, nâng cao tỷ lệ cung cấp DVC trực tuyến
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các ứng dụng công nghệ số để giải quyết các thủ tục
hành chính (TTHC) nhanh nhất, sử dụng DVC trực tuyến trên Cổng DVC tại
cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, thời gian đi lại của người dân,
doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị về thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử,
phát triển DVC trực tuyến từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
TTHC; cung cấp DVC trực tuyến; nộp hồ sơ và thanh toán phí, lệ phí trực tuyến đối
với TTHC có phát sinh phí, lệ phí trên Cổng DVC người dân, doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
Phát huy hiệu quả vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, Tổ công tác triển
khai Đề án 06 các cấp trong việc phối hợp xây dựng mô hình bảo đảm phục vụ hiệu
quả. Thống nhất công tác triển khai các quy định liên quan đến việc bỏ Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú giấy tại Luật Cư trú năm 2020, Nghị định 104/2022/NNĐ-CP và các nhiệm
vụ của Đề án 06. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn về vai trò, ý
nghĩa, lợi ích tầm quan trọng của DVC trực tuyến. Hình thức tuyên truyền phải
phong phú đa dạng, phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của từng nhóm đối
tượng.
Tăng cường các giải pháp tuyên
truyền, phổ biến các quy định liên quan đến việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy
tại Luật Cư trú năm 2020, Nghị định 104/2022/NĐ-CP và Đề án 06; lợi ích, hiệu
quả của việc thực hiện các thủ tục đăng ký qua Cổng DVC trực tuyến, tài khoản định
danh điện tử VNeID nhằm đẩy mạnh cải cách TTHC, bảo đảm liên thông, minh bạch,
thuận lợi khi giải quyết các TTHC, từng bước thay đổi nhận thức của người dân,
doanh nghiệp.
Cán bộ, công chức, viên chức tại
Bộ phận Một cửa các cấp cần phải thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ
trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
TTHC, DVC trực tuyến.
Công tác triển khai phải nghiêm
túc, chất lượng, hiệu quả. Lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là mục
tiêu và động lực triển khai thực hiện.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Mục tiêu
(1) 100% công dân khi đến giao
dịch tại trụ sở làm việc của bộ phận một cửa các cấp được hỗ trợ, hướng dẫn để
tiếp cận dễ dàng và sử dụng DVC trực tuyến.
(2) 100% công dân trong độ tuổi
trên địa bàn được cấp căn cước công dân gắn chip và trên 50% công dân trên 14
tuổi đăng ký kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
(3) Phấn đấu 100% dữ liệu dân
cư trên địa bàn toàn tỉnh được quản lý, cập nhật thường xuyên, đảm bảo “đúng, đủ,
sạch, sống”.
(4) Phấn đấu 100% TTHC về lưu
trú, trên 60% TTHC về thường trú, tạm trú, tạm vắng được tiếp nhận và giải quyết
trực tuyến qua cổng DVC hoặc ứng dụng VNeID.
(5) 100% cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tiếp nhận TTHC của người dân sử dụng dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc dữ liệu từ ứng dụng VNeID do người dân xuất
trình. Không yêu cầu người dân cung cấp các giấy tờ xác nhận thông tin về cư
trú.
(6) 100% dữ liệu hộ tịch được số
hóa, thực hiện chuyển lưu chính thức trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
(7) 100% các cơ sở giáo dục và
y tế trên địa bàn phường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; phấn đấu
trên 30% tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC trên tổng số giao dịch thanh
toán của dịch vụ công.
(8) Cập nhật “làm sạch” 100% dữ
liệu tiêm chủng vào Hệ thống nền tảng quản lý tiêm chủng Covid-19. Tích hợp
100% thông tin thẻ Bảo hiểm y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân sử dụng CCCD gắn chíp, ứng dụng VNeID khi đi khám
bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
(9) 100% các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn toàn tỉnh tiếp đón và hướng dẫn người tham gia sử dụng CCCD gắn
chip, ứng dụng VNeID đã tích hợp thẻ bảo hiểm y tế (trường hợp người tham
gia chưa được tích hợp thẻ Bảo hiểm y tế thì phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội,
cơ quan Công an kiểm tra, tích hợp để sử dụng cho các lần khám chữa bệnh sau),
ứng dụng VssID để thay thế thẻ bảo hiểm y tế giấy khi đi khám chữa bệnh.
(10) Chuẩn hóa 100% số liệu người
có công, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, dữ liệu trẻ em theo Đề
án 06.
(11) Phấn đấu 100% các đối tượng
hưởng trợ cấp an sinh xã hội trên địa bàn nhận hỗ trợ chi trả không dùng tiền mặt,
thông qua tài khoản ngân hàng, tài khoản viễn thông và các hình thức khác.
(12) 100% dữ liệu thông tin các
hội, đoàn thể (Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi...)
thuộc đối tượng cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được làm
sạch, cập nhật, đồng bộ đầy đủ.
(13) 100% cá nhân, hộ kinh
doanh trên địa bàn sử dụng ứng dụng Thuế điện tử cho thiết bị di động (eTax
Mobile).
(14) 100% các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Mô hình điểm đã đăng ký tại Công văn số
1074/UBND-KSTT ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh.
2. Phạm vi triển khai:
Trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các Sở,
ban, ngành có TTHC tại Bộ phận Một cửa; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã
phường, thị trấn
Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Đề án 06) đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ
trình cụ thể triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Kế hoạch này và các mô
hình điểm đã đăng ký, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
các cấp, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
Tập trung rà soát đánh giá và
tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp
trên Cổng DVC theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên
tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm.
Tập trung rà soát, cải tiến quy
trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa
các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục
tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn.
Lựa chọn những nhóm TTHC gắn trực
tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi,
kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy của cán bộ, công chức, viên chức từ “làm
thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng cho người dân, doanh
nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số...), các đối tượng là người có công với
cách mạng; hỗ trợ nộp hồ sơ và thanh toán trực tuyến đối với các TTHC toàn
trình, TTHC một phần có phát sinh phí, lệ phí; chú trọng công tác tuyên truyền,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với người dân
có trình độ công nghệ, thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện
TTHC, dịch vụ công trực tuyến; thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy, sang sử dụng
hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà
soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20%
thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa; đẩy mạnh
việc nộp hồ sơ trực tuyến và thanh toán trực tuyến phí, lệ phí đối với TTHC có phát
sinh phí, lệ phí.
Đảm bảo máy móc, trang thiết bị
tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quy định.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu triển khai triển khai thực hiện hiệu quả
các mô hình điểm đẩy mạnh thực hiện Đề án 06.
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện tích hợp, triển khai các dịch vụ công thiết yếu lên Cổng DVC;
thiết lập tin học hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực
tuyến đã cung cấp trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
Tiếp tục hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC, kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp theo Kế hoạch tập huấn năm
2023.
Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện các DVC trực tuyến qua Cổng DVC; thực hiện niêm yết
công khai các TTHC theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài Chính; Công
an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu đảm bảo kinh phí triển khai các mô hình điểm.
3. Công an
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu triển khai triển khai thực
hiện hiệu quả các mô hình điểm đẩy mạnh thực hiện Đề án 06; thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh mạng đối với Cổng DVC.
Phối hợp, tháo gỡ hoặc kiến nghị
cơ quan chức năng của tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện các mô hình điểm.
Kịp thời tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện các mô hình điểm trong báo cáo thực hiện Đề án 06 định kỳ.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị rà soát, đánh giá an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu để phục vụ cho việc triển khai thực hiện các mô hình đạt hiệu quả;
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin đối với Cổng DVC.
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài
tăng cường tuyên truyền công tác triển khai thực hiện các mô hình điểm.
5. Sở Tài
chính: Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn
việc đảm bảo kinh phí triển khai các mô hình điểm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này và nội dung đăng ký mô hình điểm tại Công văn
1074/UBND-KSTT ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện mô hình điểm đã đăng ký, gửi về Cơ quan Thường trực Đề án 06 tỉnh (Công
an tỉnh), hoàn thành trong tháng 6/2023. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
trong báo cáo thực hiện Đề án 06 định kỳ.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thường
xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, bám sát nhiệm vụ, lộ trình, tiến độ thực hiện;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn
vị, địa phương mình phụ trách.
3. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và mô hình điểm đã
đăng ký theo Công văn 1074/UBND-KSTT ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh. Thường xuyên
theo dõi, tổng hợp, tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết và đề xuất các hình thức
khen thưởng cho các đơn vị, địa phương trong triển khai, thực hiện.
Căn cứ nội dung Công văn này,
UBND tỉnh Lai Châu đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, cần trao đổi, đề nghị liên hệ với cơ quan thường trực Đề
án 06 tỉnh để kịp thời hỗ trợ, phối hợp giải quyết (qua đồng chí Thiếu tá Phạm
Thanh Huyền, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an
tỉnh, điện thoại 0987.988.286)./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
- V: V, HC, HCC, CB, C;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KS, CAT.
|
Q. CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|