Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 225/KH-UBND
Ngày ban hành 22/02/2021
Ngày có hiệu lực 22/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030

Trong những năm qua, công tác trợ giúp người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự hưởng ứng ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân, gia đình và cộng đồng, đã tạo điu kiện đNKT vượt qua khó khăn vươn lên trong cuộc sng, nhiu người đã trở thành những tấm gương sáng tiêu biểu trong học tập, lao động. Đời sống vật chất, tinh thần của NKT ngày càng được cải thiện; nhiều chtiêu về trợ giúp NKT đã đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác trợ giúp người khuyết tật vẫn còn một số tồn tại, khó khăn, như: việc thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho NKT còn nhiều hạn chế; điều kiện cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị về y tế phục vụ cho công tác chăm sóc, phục hồi chức năng cho NKT còn thiếu thốn, chưa đồng bộ; lối đi cho người khuyết tật khi tiếp cận các cơ quan, công sở, cơ sở văn hóa chỉ mới đạt hơn 30%; đội ngũ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên sâu về giáo dục hòa nhập, dạy nghề, kỹ thuật viên phục hồi chức năng cho NKT còn thiếu; phần lớn NKT có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn...

Để các hoạt động trợ giúp NKT trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, giúp NKT vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp NKT tỉnh giai đoạn 2021-2030 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

Cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của NKT, hỗ trợ NKT phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, tạo điều kiện để NKT tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản, bảo đảm quyền và lợi hợp pháp của NKT.

II. MỤC TIÊU CỤ TH

1. Giai đoạn 2021-2025

- Hằng năm 80% NKT tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;

- 85% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức;

- Có 1.000 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; 60% NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động có nhu cầu được vay vốn ưu đãi;

- 100% NKT có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu;

- Ít nhất 90% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT;

- Ít nhất 50% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sdụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương;

- 80% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- Trên 10% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và luyện tập thể dục, thể thao; trên 90% thư viện công cộng trong tỉnh có không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng phục vụ NKT. Trên 50% các huyện, thị xã, thành phố có câu lạc bộ hoạt động thể dục, thể thao có thể tiếp cận, thu hút trên 10% NKT tham gia tập luyện thể dục, thể thao.

- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 50% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT; 50% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.

2. Giai đoạn 2026-2030

- Hằng năm khoảng 90% NKT được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 100% nạn nhân chất độc da cam/dioxin trong toàn tỉnh được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau;

- 95% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Có 1.500 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.

- Trên 95% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT; 80% nạn nhân chất độc da cam được hỗ trợ về nhà ở và các vật dụng cn thiết đảm bảo cho cuộc sống, được hỗ trợ học nghề, vay vốn theo quy định;

- Ít nhất 80% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

- 90% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- Trên 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và luyện tập thể dục, thể thao; 100% thư viện công cộng trong tỉnh được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng phục vụ NKT. Trên 70% các huyện, thị xã, thành ph có câu lạc bộ hoạt động thể dục, thể thao có thể tiếp cận, thu hút trên 15% NKT tham gia tập luyện thdục, th thao.

- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc; hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 60% NKT được tập huấn các kỹ năng sống; 60% cán bộ làm công tác chăm sóc, trợ giúp nạn nhân chất độc da cam được tập huấn quản lý, chăm sóc, hỗ trợ...; 50% gia đình có nạn nhân CĐDC được tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc.

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH

[...]