ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5174/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT
TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 298/TTr-SLĐTBXH ngày 09/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2021 - 2030.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT Nguyễn Tuấn Thanh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành, hội đoàn thể liên quan;
- Hội BT NKT&BVQ trẻ em tỉnh;
- CVP, PVPVX;
- Lưu: VT, K20.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện Công ước của
Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết
tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không
rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết
tật phát huy khả năng của mình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hàng năm khoảng 90% người
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 trẻ em và
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng
cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 100 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất thiết bị cho 02 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo nghề cho
người khuyết tật; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 90% công trình xây mới và 30%
công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết
tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các
tuyến đường bộ liên tỉnh là 40%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng
¼ tỷ lệ chung cả tỉnh.
- 50% huyện, thị xã, thành phố
có Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10%
người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90%
thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư
viện chuyên dụng.
- 80% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết
tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 90% các Hội và các Chi hội của
Hội Bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội người mù tỉnh, Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh được củng cố, tăng cường các kỹ năng hỗ trợ
người khuyết tật cho các thành viên.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Hàng năm khoảng 95% người
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 trẻ em và
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng
cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 150 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất thiết bị cho 02 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo nghề cho
người khuyết tật; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và
60% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến
tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa,
thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người
khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các
tuyến đường bộ liên tỉnh là 60%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng
1/3 tỷ lệ chung cả tỉnh.
- 70% huyện, thị xã, thành phố
có Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15%
người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100%
thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư
viện chuyên dụng.
- 100% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết
tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được
trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 100% các Hội và các Chi hội của
Hội Bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh được củng cố, tăng cường các kỹ năng hỗ trợ
người khuyết tật cho các thành viên.
II. NỘI DUNG
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Trợ
giúp y tế
a) Nội dung:
- Thực hiện các chính sách pháp
luật về giám định khuyết tật, phục hồi chức năng và các chính sách bảo hiểm y tế
cho người khuyết tật .
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện
sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn
và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Triển khai chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Trợ
giúp giáo dục
a) Nội dung:
- Thực hiện các văn bản chính
sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập giáo dục trung học
cơ sở đối với người khuyết tật và thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo
viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; thực hiện tiêu chuẩn, tiêu
chí cơ sở có hoạt động can thiệp, hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật.
- Xây dựng, thực hiện chương
trình, sách giáo khoa, học liệu giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và
phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng của người khuyết tật.
- Đưa nội dung giáo dục hòa nhập
vào các chương trình đào tạo giáo viên đối với các trường đại học, cao đẳng có
đào tạo ngành sư phạm.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên,
cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật ở lứa
tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.
- Phát triển hệ thống dịch vụ
và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương
phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người
khuyết tật: Phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa
nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng,
giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ
liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ
thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trợ
giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Nội dung:
- Thực hiện văn bản hướng dẫn tổ
chức đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật; thống kê, đánh giá
các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người
khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
đào tạo nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ
đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo
nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết
tật.
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh
kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp;
mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô
hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật
khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi
để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
4. Phòng,
chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Nội dung:
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật,
người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng, chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng, chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết
tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch
bệnh và thiên tai.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
5. Trợ giúp
tiếp cận công trình xây dựng
a) Nội dung:
- Đẩy mạnh các biện pháp thực
thi Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình
xây dựng trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm
tra trong hoạt động xây dựng.
- Thực hiện hiệu quả các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng
các công trình công cộng, nhà chung cư; các công trình xây dựng hiện hữu.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách,
thúc đẩy các giải pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận các công trình
xây dựng; xây dựng các tài liệu minh họa, hướng dẫn thực hiện, giáo trình giảng
dạy về thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn
và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
a) Nội dung:
- Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu
chí giao thông tiếp cận phổ quát đối với hệ thống giao thông.
- Tăng cường năng lực hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết
tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Tham mưu xây dựng các tuyến mẫu
và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia
giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng
đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao
thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp
cận đến năm 2030.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao Thông
vận tải.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
7. Trợ giúp
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung:
- Thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trợ giúp người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp
các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
- Phát triển các công cụ, sản
xuất tài liệu phục vụ đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo
trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp
và đào tạo nghề.
- Nghiên cứu phát triển các
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;
nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
8. Trợ giúp
pháp lý
a) Nội dung:
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó
khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội Người khuyết tật, các cơ
sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương; trong đó, tập
trung vào hoạt động tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hoạt động
trợ giúp pháp lý khác nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính khi có yêu cầu.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện việc trợ giúp pháp
lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp
lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động
thích hợp.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
9. Hỗ trợ
người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao
a) Nội dung:
- Thành lập và phát triển hệ thống
câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người khuyết
tật tập luyện, thi đấu 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật.
- Hướng dẫn các thư viện trên địa
bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm
thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.
- Xây dựng tiêu chuẩn chế độ đối
với người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước; tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sĩ khám phân loại thương tật
và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa, âm
nhạc, thơ ca cho người khuyết tật.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và
Thể thao.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
10. Hỗ trợ
người khuyết tật trong hoạt động du lịch
- Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh
du lịch giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng
các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các
điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các
điểm này với người khuyết tật.
- Tập huấn nghiệp vụ cho các hướng
dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt
động du lịch.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
11. Trợ
giúp phụ nữ khuyết tật
a) Nội dung:
- Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đối với phụ nữ phụ nữ khuyết tật yếu thế; tổ chức các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ khuyết tật có nhu cầu tới các dịch vụ
sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ khuyết tật yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã
hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ phụ nữ khuyết tật yếu thế.
- Rà soát, đánh giá các mô hình
hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ
trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
b) Đơn vị chủ trì: Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
12. Hỗ trợ
người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung:
- Vận động nguồn lực hỗ trợ
nâng cấp một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối
với người khuyết tật .
- Hỗ trợ người khuyết tật: Xe
lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị
cần thiết.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào
tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp
người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết
tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình
“cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập
và hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức của người khuyết tật và các cá nhân, cơ quan,
đơn vị có liên quan.
13. Nâng
cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
a) Nội dung:
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật
về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người
khuyết tật.
- Xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người
khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Tham quan học tập kinh nghiệm
trợ giúp người khuyết tật của các tỉnh, các nước theo các hình thức phù hợp.
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người khuyết
tật.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá Kế
hoạch thực hiện Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết
tật.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm:
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện Luật Người khuyết
tật, các Luật liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết
tật trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tạo
việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình
công cộng, giao thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia
trợ giúp người khuyết tật.
3. Lồng ghép các chỉ tiêu liên
quan đến người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người
khuyết tật.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí hỗ trợ của Trung
ương, tổ chức, cá nhân thực hiện Kế hoạch:
a) Ngân sách nhà nước được bố
trí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan
khác để thực hiện các hoạt động theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Kinh phí hỗ trợ của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã: Các sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để
thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách, pháp luật về người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc đào tạo nghề, tạo
việc làm, nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho
người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người
khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực
chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế
hoạch, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện
Kế hoạch vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Y tế tổ chức thực hiện
các hoạt động hỗ trợ y tế và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Xây dựng, Giao Thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao,
Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện hoạt động trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận giáo dục, công trình xây dựng, giao thông, công nghệ thông
tin, truyền thông, văn hóa, thể thao, du lịch và hoạt động phòng, chống dịch bệnh,
giảm nhẹ thiên tai, trợ giúp pháp lý.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật, phụ nữ
khuyết tật khởi nghiệp; người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với
lãi suất ưu đãi theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh
đoàn, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em
tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên cơ sở Kế hoạch chung của tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch hàng năm, giai đoạn về trợ giúp người khuyết tật tại địa phương;
chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề
án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2021 - 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.