Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 16/KH-UBND
Ngày ban hành 30/01/2021
Ngày có hiệu lực 30/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 16/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 01 năm 2021

 

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;

Thực hiện Kế hoạch số 389-KH/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nội dung Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phù hợp với những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trợ giúp người khuyết tật; nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật.

Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức của người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Y tế, phục hồi chức năng: Hằng năm người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau 80%; trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật 90%; trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp 400 người.

- Giáo dục: Trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục 80%.

- Học nghề, tạo việc làm: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm 200 người.

- Vay vốn ưu đãi: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với với lãi suất ưu đãi theo quy định 90%.

- Xây dựng: 80% công trình xây mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Giao thông: Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương 80%; người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định 100%; người khuyết tật tham gia giao thông đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh được miễn, giảm giá vé 50%.

- Thông tin truyền thông: Người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1/4 tỷ lệ chung cả tỉnh.

- Văn hóa, thể thao và du lịch: Người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật 10%.

- Trợ giúp pháp lý: Người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu 100%.

- Tập huấn: Cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật 60%; gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật 30%; người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống 20%.

- Phụ nữ: Phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau 80%.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Y tế, phục hồi chức năng: Hằng năm người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau 90%; trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật 90%; trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp 600 người.

- Giáo dục: Trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục 90%.

- Học nghề, tạo việc làm: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm 300 người.

- Vay vốn ưu đãi: Người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với với lãi suất ưu đãi theo quy định 100%.

- Xây dựng: 100% công trình xây mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa, thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

[...]