ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2164/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT HUY ƯU ĐIỂM, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ NHẰM CẢI THIỆN, NÂNG CAO
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC
VỀ SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Trên cơ sở kết quả công bố Chỉ
số PAR INDEX, SIPAS và PAPI của tỉnh Kon Tum năm 2023[1];
để phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao
các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy ưu điểm và khắc phục tồn
tại, hạn chế trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC)
trên địa bàn tỉnh qua đánh giá kết quả các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm
2023; nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổ chức triển khai các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Kế hoạch số 3993/KH-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác CCHC nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030.
Phấn đấu duy trì, cải thiện và
nâng cao các Chỉ số thành phần CCHC, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công trong năm 2024, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
23 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực
cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 và Chương trình số 2359/CTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, mỗi cán bộ, công chức,
viên chức và người dân trong việc nỗ lực cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, cải thiện các Chỉ số của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đề ra tại Kế hoạch số
3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch công tác
CCHC tỉnh Kon Tum năm 2024[2] và Kế hoạch này.
Kế hoạch được triển khai đồng bộ
ở các cấp chính quyền; tập trung trọng điểm tại các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh. Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của các Sở, ngành và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các
huyện, thành phố, xác định việc duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số
thành phần Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính
công là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Phát huy sự tham gia của các tầng lớp
Nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách
pháp luật; góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phục vụ
Nhân dân ngày càng tốt hơn.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Phát huy ưu điểm và khắc phục
tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS năm
2024 trên địa bàn tỉnh
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Phát huy ưu điểm và khắc
phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAPI năm 2024 trên
địa bàn tỉnh
(Chi
tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
III. KINH
PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
theo kế hoạch do các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trong các nguồn kinh
phí được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh
- Trên cơ sở nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của ngành và kết quả
rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm
liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần trong các
Chỉ số để chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn
chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng cao các Chỉ
số liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và kịp thời hướng dẫn khắc
phục những sai phạm, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn ngành dọc tại
cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)
năm 2023 của tỉnh Kon Tum đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp
xã và Nhân dân tại địa phương.
- Trên cơ sở nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của từng địa phương
và kết quả rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân,
trách nhiệm liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần
trong các Chỉ số chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại,
hạn chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng cao các
Chỉ số liên quan đến địa phương và Nhân dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức thực hiện đầy đủ, bảo đảm thực chất,
hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc; chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, giám sát,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung thành phần Chỉ số PAPI thuộc trách
nhiệm thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sở Nội vụ
Trên cơ sơ kết quả rà soát,
đánh giá, phân tích và làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung,
tiêu chí thành phần trong các Chỉ số, Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai Kế hoạch công tác CCHC năm bám sát mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại chương trình, kế hoạch công tác CCHC nhà nước
giai đoạn 2021-2030 (lưu ý lồng ghép triển khai, theo dõi các nội để cải thiện
các chỉ số); kịp thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các Chỉ số
PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 của tỉnh;
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục công tác kiểm tra
thường xuyên, đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa
công sở, đạo đức công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất
là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức các cấp nâng cao hiểu biết về nội dung các Chỉ số.
- Chủ trì xây dựng cẩm nang
tuyên truyền các nội dung liên quan đến Chỉ số PAPI cung cấp cho cán bộ, công
chức cấp xã.
4. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính (TTHC) thực
hiện trên địa bàn tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các TTHC, nội
dung, quy định không còn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, gắn kết
quả giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức với việc đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý Cổng/Trang
thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, khai thác,
sử dụng các Cổng/Trang thông tin điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác của tổ chức,
cá nhân; đặc biệt việc áp dụng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các Chỉ
số nội dung liên quan đến các Chỉ số của tỉnh đến người dân và chính quyền cơ sở,
đồng thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến Nhân dân biết
để tích cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
6. Thanh
tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, giải quyết dứt
điểm các vụ khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường các
biện pháp tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tham nhũng trong
cung ứng dịch vụ công.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản: Luật thực hiện dân chủ ở cơ
sở năm 2022; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Luật Phòng, chống
tham nhũng; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật
Tiếp cận thông tin…
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, địa phương có liên quan trong việc chỉ đạo triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng để giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình
của chính quyền các cấp với Nhân dân; tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp
cơ sở, cũng như kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
- Phối hợp thực hiện tốt Quy chế
số 1029/QCPH-UBND-UBMT ngày 28 tháng 3 năm 2024 phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum.
Trên đây là Kế hoạch phát huy
ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công (PAPI) năm 2024 của tỉnh Kon Tum, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương quan tâm, có kế hoạch cụ thể để thực hiện (đề ra các giải pháp và
phương hướng cụ thể) và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 6
năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TTPVHCC, HCQT, NC.TTTT, TTHG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ PAR INDEX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2164/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp/theo dõi
|
Thời gian thực hiện
|
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính (CCHC)
|
a) Tổ chức triển khai có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Kon Tum
năm 2024
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc
|
Năm 2024
|
b) Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra CCHC trên địa bàn tỉnh; kịp thời đôn đốc, xử lý hiệu quả các vấn
đề phát hiện qua công tác kiểm tra
|
Các cơ quan chủ trì tham mưu các lĩnh vực CCHC tỉnh[1]
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Năm 2024
|
2. Lĩnh
vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
|
a) Theo dõi công bố TTHC,
danh mục TTHC các ngành, lĩnh vực kịp thời, đảm bảo theo quy định; Theo dõi, kịp
thời công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên trong năm 2024
|
b) Nâng cao tỉ lệ kết quả giải
quyết hồ sơ TTHC được trả đúng hạn, trước hạn (tỉ lệ trả hồ sơ kết quả giải
quyết TTHC đúng hạn, trước hạn tối thiểu đạt 95% đối với từng cơ quan)
|
Các đơn vị, địa phương có hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn trên hệ thống,
đặc biệt các đơn vị có tỉ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn cao trong năm 2023 như:
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà,
thành phố Kon Tum; Ủy ban nhân dân các xã: Măng Bút, Măng Cành, Ngọc Tụ, Pờ
Ê, Đăk Dục, Đăk Ring...
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo; Hằng
tháng công khai danh sách các cơ quan, địa phương có hồ sơ trễ hạn trên hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
|
Thường xuyên trong năm 2024
|
3. Lĩnh
vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp tăng “ Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2021”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp các đơn vị trường học
trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Kế hoạch số 3732/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 về sắp xếp giai đoạn hai (2021-2025)
và giai đoạn ba (2025-2030) Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác chỉ
đạo
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
4. Lĩnh
vực cải cách chế độ công vụ, công chức
|
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra công tác Nội vụ kịp thời phát hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tuân thủ quy
định hiện hành; tăng cường việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại
các đơn vị, địa phương. Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Năm 2024
|
b) Triển khai thực hiện Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố và chỉ đạo tại Văn bản số 2481/UBND-NC ngày 01 tháng 8 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
5. Lĩnh
vực cải cách Tài chính công
|
a) Tăng cường trách nhiệm các
đơn vị chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước, trong đó thực hiện nghiêm các Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước[2] nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế
hoạch vốn đầu tư công giao đầu năm 2024, gắn với đảm bảo chất lượng công
trình và hiệu quả sử dụng đầu tư công
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị được giao làm chủ đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, xử lý các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm toán về tài chính, ngân sách không để chậm trễ, tồn đọng;
tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác tài chính, ngân sách đối với các đơn
vị, địa phương, kịp thời kiến nghị xử lý các sai phạm trong việc sử dụng kinh
phí nguồn từ NSNN (nếu có)
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị được giao làm chủ đầu tư
|
Năm 2024
|
c) Khẩn trương ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho các đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ; thực hiện xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo theo tiến độ đề ra
|
Các sở, ban ngành
|
Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
d) Trên cơ sở kết quả giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; địa phương xây dựng
kế hoạch, lộ trình nâng mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL thực hiện giai
đoạn đến năm 2025 đảm bảo theo định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP; Thực hiện phân bổ giao ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công
lập đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP; phấn đấu thực hiện
giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình; tạo
động lực chuyển biến cho các đơn vị phấn đấu tăng mức độ tự chủ của đơn vị
mình
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Trong năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6. Lĩnh
vực xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
|
a) Tiếp tục thực hiện kết nối
các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành của tỉnh tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
cơ sở dữ liệu quốc gia (NDXP) và đưa vào sử dụng chính thức[3].
|
Các sở, ban, ngành có CSDL chuyên ngành hiện chưa được kết nối.
|
Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các sở, ngành liên quan
để thực hiện kết nối
|
Khi CSDLQG của các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện
|
b) Thực hiện các giải pháp
nâng cao tỉ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình, tỉ lệ thực hiện thanh toán trực
tuyến trong giải quyết TTHC
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc
|
Năm 2024
|
7. Thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
|
a) Tập trung chỉ đạo, triển
khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương[4]
|
Các sở, ban ngành, địa phương được giao chủ trì tại Quyết định số
24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh[5]
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
b) Triển khai thực hiện có hiệu
quả kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kon
Tum; trong đó, tập trung hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền xem xét
thông qua Đề án phát triển tỉnh Kon Tum nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị
quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành, địa phương có liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
[1] Cụ thể: (1)
Chỉ số PAR INDEX đạt 86,14 điểm (trong đó, điểm thẩm định là 54,95/61,5
điểm, điểm đánh giá tác động của cải cách hành chính đạt 31,19/38,5 điểm (gồm
Chỉ số SIPAS đạt 8,5/10 điểm; khảo sát lãnh đạo quản lý đạt 18,33/22 điểm; tác
động đến phát triển kinh tế - xã hội đạt 4,36/6,5 điểm). Xét trong khu vực Tây
Nguyên, tỉnh Kon Tum xếp thứ 2 sau tỉnh Đắk Lắk (xếp hạng 28/63), xếp trên các
tỉnh: Lâm Đồng (46/63), Đắk Nông (51/63), Gia Lai (58/63)), xếp hạng thứ
43/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, so với năm 2022 tăng 4,79 điểm và
tăng 12 bậc; (2) Chỉ số SIPAS đạt 82,10%, xếp thứ 35/63 toàn quốc, tăng
3,71%, tăng 07 bậc so với năm 2022 (Năm 2022 đạt 78,39%, xếp thứ 42/63, đứng
thứ hai trong khu vực Tây Nguyên, xếp sau tỉnh Gia Lai (83,84%), xếp trước các
tỉnh: Đắk Lắk (81,49%), Đắk Nông (81,21%), Lâm Đồng (80,38%)); (3) Chỉ
số PAPI đạt 39,9613 điểm, giảm 0,0143 điểm so với năm 2022 (39,9756 điểm), thuộc
nhóm 16 địa phương có điểm “Thấp”, trong 08 chỉ số nội dung có 04 chỉ số nội
dung có sự cải thiện, 04 chỉ số nội dung chưa được cải thiện so với năm 2022.
[2] Ban hành kèm
theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[1] Sở Nội vụ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư.
[2] Tại Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023; Kế hoạch số 1080/KH-UBND ngày 01 tháng 4
năm 2024; Kế hoạch số 394-KH-BCSĐ ngày 06 tháng 4 năm 2024; Văn bản số
424/UBND-KTTH ngày 01 tháng 02 năm 2024; Văn bản số 1250/UBND-KTTH ngày 11
tháng 4 năm 2024 ....
[3] Tỉnh còn 05
CSDLQG chưa thực hiện kết nối: (1) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phân hệ tập
trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trư ờng); (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Bộ
Tài chính); (3) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe (Bộ Giao thông vận tải); (4) Cổng
liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); Cổng liên thông TNMT-Thuế
(Bộ Tài nguyên và Môi trường); (5) Hệ thống danh mục dùng chung của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
[4] Các chỉ tiêu
giao tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024; Chị thị số
08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, các Chương trình
mục tiêu quốc gia và đầu tư công năm 2024; Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2024 về Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết
của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024).
[5] Về Chương
trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển ki nh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2024.