Kế hoạch 2163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 169/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12- KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 2163/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2022
Ngày có hiệu lực 07/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2163/KH-UBND

Kon Tum, ngày 07 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 169/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, CHỈ THỊ SỐ 45-CT/TW VÀ KẾT LUẬN SỐ 12-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021-2026

Triển khai Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12- KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026; căn cứ chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 303-CV/TU ngày 04 tháng 10 năm 2021; xét đề nghị của Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ trên, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện hiệu có quả những chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đến các sở, ban ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Triển khai linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức vận động người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là thế hệ trẻ tin tưởng, gắn bó, yên tâm hướng về quê hương, trở thành cầu nối thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa bạn bè quốc tế với Việt Nam nói chung và với Kon Tum nói riêng; góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết phải bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước, gắn với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương; phân công cụ thể cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, kịp thời trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tuyên truyền, quán triệt Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới

Đẩy mạnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài, trọng tâm là Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ (Nghị quyết số 169/NQ-CP của Chính phủ); Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị); Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị (Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị); Kết luận số 12-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2021 về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới (Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị) và các văn bản có liên quan của Tỉnh ủy(1), Ủy ban nhân dân tỉnh(2).

2. Tiếp tục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết, hòa hợp dân tộc với người Việt Nam ở nước ngoài

a) Tổ chức các hoạt động kết nối kiều bào với quê hương gắn với những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước, của tỉnh; các hoạt động hướng về cội nguồn nhằm khơi dậy truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

b) Tiếp tục quan tâm giải quyết các vấn đề do lịch sử, hậu quả chiến tranh để lại liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.

c) Có kế hoạch, biện pháp cụ thể chủ động đấu tranh với luận điệu xuyên tạc, hành động gây chia rẽ trong cộng đồng, gây tổn hại quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam và các nước, nhất là các nước láng giềng như Lào và Campuchia.

d) Khen thưởng, động viên phù hợp, kịp thời các tập thể, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực cho sự phát triển của tỉnh.

3. Xây dựng các biện pháp đồng bộ, củng cố, hỗ trợ các hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài

a) Phát huy vai trò của Hội Liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh trong việc duy trì kênh thông tin về tình hình kiều bào ở sở tại và kết nối giữa kiều bào với chính quyền địa phương.

b) Xây dựng kế hoạch phối hợp thường xuyên giữa các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh với các Hội người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là các tỉnh giáp biên của Lào, Campuchia.

4. Triển khai các biện pháp tổng thể hỗ trợ đồng bào, nhất là ở những địa bàn khó khăn, có địa vị pháp lý vững chắc, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, tuân thủ pháp luật và hội nhập thuận lợi vào xã hội sở tại

a) Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh khi trao đổi, tiếp xúc đề nghị chính quyền của nước sở tại, nhất là Lào, Campuchia tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người Việt, hỗ trợ kiều bào có địa vị pháp lý, ổn định cuộc sống và hội nhập tích cực vào xã hội nước sở tại, đồng thời chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức để bà con tuân thủ luật pháp nước sở tại.

b) Tăng cường hợp tác với các tỉnh giáp biên trong lĩnh vực tư pháp, an ninh, phòng, chống tội phạm, xuất nhập cảnh, quản lý các đối tượng xâm canh, cư trú trái phép.

c) Nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ, đảm bảo an ninh, an toàn cho công dân, người lao động, du học sinh của tỉnh sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài; việc nhận con nuôi và kết hôn với người nước ngoài; công tác đào tạo, giáo dục định hướng, tư vấn và cung cấp thông tin cho công dân của tỉnh trước khi ra nước ngoài.

5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, triển khai đồng bộ chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài

a) Triển khai đúng, đủ, kịp thời các chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài khi về nước làm việc, thường trú. Vận động và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài về tỉnh đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực khoa học - công nghệ. Giải quyết nhu cầu quốc tịch của người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị.

b) Thực hiện các quy định trong lĩnh vực tương trợ tư pháp (hình sự và dân sự); triển khai các biện pháp hỗ trợ người Việt Nam di cư hoặc bị trục xuất về nước ổn định cuộc sống, được cấp giấy tờ pháp lý và được tiếp cận các dịch vụ công, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.

6. Khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

a) Tập hợp, tiếp thu những ý kiến đóng góp của kiều bào, vận dụng và phát huy hiệu quả các sáng kiến, ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đội ngũ trí thức, cộng đồng doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài.

b) Tích cực giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường kết nối các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài.

[...]