Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 693/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 72-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 216/KH-UBND
Ngày ban hành 06/12/2024
Ngày có hiệu lực 06/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Phạm Ngọc Nghị
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 06 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 17/7/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW NGÀY 23/02/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16/01/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI

Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (sau đây viết tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg), UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị để thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra trong công tác về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Tập trung mọi nguồn lực, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.

2. Yêu cầu

- Bám sát Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp, phù hợp với thực tiễn, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Về phát triển hạ tầng giao thông

- Phát triển hệ thống giao thông vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hợp lý, đột phá để tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết đảm bảo thông suốt, thuận lợi và an toàn giữa các vùng kinh tế trong phạm vi toàn tỉnh và kết nối với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung.

- Phối hợp, đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối hệ thống giao thông với các tỉnh lân cận, khu vực và quốc tế; đặc biệt quan tâm đầu tư đối với các dự án đã được Bộ Chính trị kết luận và ban hành Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch; cụ thể như: Dự án đường bộ cao tốc Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - Gia Nghĩa (Đắk Nông); Phú Yên - Đắk Lắk; Liên Khương - Buôn Ma Thuột; Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp các quốc lộ (Quốc lộ 27, Quốc lộ 29, Quốc lộ 14C); xây dựng cửa khẩu Đắk Ruê; xây dựng các cảng cạn phục vụ vận tải đa phương thức; mở rộng Cảng hàng không Buôn Ma Thuột, tuyến đường sắt kết nối Tây Nguyên (Đà Nẵng - KonTum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước). Đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, về phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng Tây Nguyên và các tỉnh Duyên hải miền Trung đến năm 2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển mạng lưới giao thông giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Tập trung nguồn lực đầu tư trọng tâm, trọng điểm các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, có tính đột phá; các tuyến kết nối đến khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, trung tâm logistics, cảng cạn, các trục chính yếu nối các vùng kinh tế trọng điểm. Xác định thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ; các thị trấn; các tuyến hành lang Quốc lộ 14, Quốc lộ 26, Quốc lộ 27, Quốc lộ 29, đường Trường Sơn Đông, các huyện phía Tây đường Hồ Chí Minh là các hạt nhân phát triển, vùng kinh tế động lực của tỉnh.

2. Về phát triển hạ tầng cung cấp điện

- Phát triển nguồn và lưới điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII); Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, chú ý các vùng sâu, vùng xa, các khu vực trọng điểm phát triển: Khu kinh tế, khu đô thị, khu cụm công nghiệp và phát triển du lịch. Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện.

- Phát huy tối đa tiềm năng năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) của tỉnh để sản xuất điện và năng lượng mới (hydro, amoniac xanh,...); ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió, điện mặt trời tự sản tự tiêu; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng, thủy điện tích năng, dự án thủy điện đảm bảo môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước; phát triển năng lượng tái tạo trở thành một ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh.

3. Về phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi cho các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng thủy lợi, nước sạch nông thôn; phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và những vùng khó khăn, thiếu nước, hạn chế hạn hán thiên tai, giảm bớt ngân sách khắc phục thiệt hại do hạn hán thiên tai gây ra.

- Việc phát triển thủy lợi phải song song với việc phát triển và bảo vệ rừng, tái tạo thảm phủ thực vật; khắc phục hiện tượng sa mạc hóa, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đầu tư hạ tầng thủy lợi theo hướng liên thông và đa mục tiêu vừa bảo đảm nước tưới cho sản xuất nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, sử dụng hiệu quả giá trị đất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho người và gia súc, vừa bảo đảm nguồn nước cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.

4. Về phát triển hạ tầng đô thị

- Triển khai rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch, Chương trình, Kế hoạch liên quan đến hạ tầng đô thị cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh và các Quy hoạch có liên quan để triển khai thực hiện. Tổ chức thực hiện Chương trình hiệu quả, đồng bộ, đảm bảo đúng lộ trình nâng loại hệ thống đô thị đã được định hướng phát triển trong Quy hoạch tỉnh.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy các nguồn lực đầu tư trong các lĩnh vực đầu tư - quản lý - khai thác hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 nhằm phát triển các đô thị đồng bộ, bền vững; tạo sự gắn kết, hỗ trợ cùng phát triển giữa các đô thị.

- Phát triển mạng lưới đô thị, trước hết ưu tiên nguồn lực đầu tư, mở rộng địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột để thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành trung tâm đô thị vùng Tây Nguyên theo Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ. Đồng thời, triển khai đối với các đô thị nằm trong phương án phát triển hệ thống đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 về Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó, phát triển thị xã Buôn Hồ lên đô thị loại III, giai đoạn năm 2030; Phát triển toàn huyện Ea Kar là đô thị loại IV trở thành thị xã là trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng.

[...]
18