ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 216/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 17/7/2024
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW NGÀY
23/02/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY
16/01/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Thực hiện Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại (sau đây viết tắt là Quyết định số
693/QĐ-TTg), UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp được xác định tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận
số 72-KL/TW của Bộ Chính trị để thống nhất về nhận thức và hành động trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng
đã đề ra trong công tác về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh đảm bảo
đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế
tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Tập trung mọi nguồn lực, phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các ngành và địa phương triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để
thực hiện.
2. Yêu cầu
- Bám sát Kế hoạch được ban
hành tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 72-KL/TW
của Bộ Chính trị, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ,
giải pháp, phù hợp với thực tiễn, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng địa phương, đơn vị.
Tăng cường kiểm tra, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Về phát
triển hạ tầng giao thông
- Phát triển hệ thống giao
thông vận tải theo hướng đồng bộ, hiện đại, hợp lý, đột phá để tạo thành mạng
lưới giao thông hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết đảm bảo thông suốt, thuận lợi
và an toàn giữa các vùng kinh tế trong phạm vi toàn tỉnh và kết nối với các tỉnh
trong vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung.
- Phối hợp, đề xuất với các Bộ,
ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
kết nối hệ thống giao thông với các tỉnh lân cận, khu vực và quốc tế; đặc biệt
quan tâm đầu tư đối với các dự án đã được Bộ Chính trị kết luận và ban hành Nghị
quyết, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch; cụ thể như: Dự án đường bộ
cao tốc Pleiku (Gia Lai) - Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) -
Gia Nghĩa (Đắk Nông); Phú Yên - Đắk Lắk; Liên Khương - Buôn Ma Thuột; Dự án đầu
tư cải tạo, nâng cấp các quốc lộ (Quốc lộ 27, Quốc lộ 29, Quốc lộ 14C); xây dựng
cửa khẩu Đắk Ruê; xây dựng các cảng cạn phục vụ vận tải đa phương thức; mở rộng
Cảng hàng không Buôn Ma Thuột, tuyến đường sắt kết nối Tây Nguyên (Đà Nẵng -
KonTum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước). Đồng thời tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 09/4/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, về phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng Tây
Nguyên và các tỉnh Duyên hải miền Trung đến năm 2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 24/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển mạng lưới giao
thông giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung nguồn lực đầu tư trọng
tâm, trọng điểm các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, có tính đột phá;
các tuyến kết nối đến khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, trung tâm
logistics, cảng cạn, các trục chính yếu nối các vùng kinh tế trọng điểm. Xác định
thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ; các thị trấn; các tuyến hành lang Quốc
lộ 14, Quốc lộ 26, Quốc lộ 27, Quốc lộ 29, đường Trường Sơn Đông, các huyện
phía Tây đường Hồ Chí Minh là các hạt nhân phát triển, vùng kinh tế động lực của
tỉnh.
2. Về phát
triển hạ tầng cung cấp điện
- Phát triển nguồn và lưới điện
theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (Quy hoạch điện VIII); Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và Quy
hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo cung cấp
điện an toàn, ổn định cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, chú ý các vùng sâu,
vùng xa, các khu vực trọng điểm phát triển: Khu kinh tế, khu đô thị, khu cụm
công nghiệp và phát triển du lịch. Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện.
- Phát huy tối đa tiềm năng
năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) của tỉnh
để sản xuất điện và năng lượng mới (hydro, amoniac xanh,...); ưu tiên, khuyến
khích phát triển điện gió, điện mặt trời tự sản tự tiêu; khai thác thủy điện
trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng, thủy điện tích
năng, dự án thủy điện đảm bảo môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước; phát
triển năng lượng tái tạo trở thành một ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho tỉnh.
3. Về phát
triển hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Từng bước hoàn chỉnh, hiện đại
hóa hệ thống thủy lợi; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi cho các vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh; ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng thủy lợi, nước sạch nông thôn;
phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và những vùng khó khăn, thiếu nước, hạn chế
hạn hán thiên tai, giảm bớt ngân sách khắc phục thiệt hại do hạn hán thiên tai
gây ra.
- Việc phát triển thủy lợi phải
song song với việc phát triển và bảo vệ rừng, tái tạo thảm phủ thực vật; khắc
phục hiện tượng sa mạc hóa, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đầu tư hạ tầng thủy lợi theo
hướng liên thông và đa mục tiêu vừa bảo đảm nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, sử dụng hiệu quả giá trị đất nông nghiệp, cung
cấp nước sinh hoạt cho người và gia súc, vừa bảo đảm nguồn nước cho các ngành sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
4. Về phát
triển hạ tầng đô thị
- Triển khai rà soát, điều chỉnh
các Quy hoạch, Chương trình, Kế hoạch liên quan đến hạ tầng đô thị cho phù hợp
với Quy hoạch tỉnh và các Quy hoạch có liên quan để triển khai thực hiện. Tổ chức
thực hiện Chương trình hiệu quả, đồng bộ, đảm bảo đúng lộ trình nâng loại hệ thống
đô thị đã được định hướng phát triển trong Quy hoạch tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy
các nguồn lực đầu tư trong các lĩnh vực đầu tư - quản lý - khai thác hạ tầng kỹ
thuật và dịch vụ đô thị; thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2030 nhằm phát triển các đô thị đồng bộ, bền vững; tạo sự gắn kết,
hỗ trợ cùng phát triển giữa các đô thị.
- Phát triển mạng lưới đô thị,
trước hết ưu tiên nguồn lực đầu tư, mở rộng địa giới hành chính thành phố Buôn
Ma Thuột để thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành trung tâm đô thị vùng Tây
Nguyên theo Kết luận số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ. Đồng thời, triển khai đối với các đô thị
nằm trong phương án phát triển hệ thống đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 về Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó, phát triển thị xã Buôn Hồ
lên đô thị loại III, giai đoạn năm 2030; Phát triển toàn huyện Ea Kar là đô thị
loại IV trở thành thị xã là trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
nông thôn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng.
5. Về phát
triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
- Thu hút đầu tư, phát triển kết
cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo hướng sinh thái, bền vững, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu
tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào, đảm bảo kết nối đồng
bộ với hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo Quy hoạch. Tăng cường thu
hút đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy trong các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi
về mặt bằng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Ưu tiên đầu tư các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp do đơn vị nhà nước quản lý đảm bảo đồng bộ,
hiện đại như hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống đường giao thông cụm
công nghiệp.
6. Phát triển
hạ tầng logistics và hạ tầng dịch vụ thương mại
Phát triển dịch vụ - thương mại
trên địa bàn tỉnh, gắn với phát triển ngành nông nghiệp chất lượng cao, tạo lập
liên kết theo chuỗi giá trị; gắn với phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh. Phát triển thương mại đảm bảo sự chuyển biến, nâng cao trình
độ văn minh thương mại, vừa đảm bảo hài hòa, ổn định trong phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh. Đầu tư, phát triển các công trình, dự án động lực, trọng
tâm để thúc đẩy liên kết vùng, đặc biệt là các trung tâm thương mại, các cảng cạn
(ICD), các tuyến vận chuyển hàng hóa.
7. Về phát
triển hạ tầng thông tin
Xây dựng hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, số hóa tài
liệu cơ quan nhà nước, công dân số, dữ liệu doanh nghiệp tiến tới Chính quyền số,
Kinh tế số và Xã hội số. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng viễn thông và
các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia; hoàn hiện các chính sách tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công. Quan tâm phát triển, cung
ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục duy trì, vận hành có
hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh.
8. Về phát
triển hạ tầng giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ
Tập trung đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao, nâng cao sức khỏe cho Nhân dân. Rà soát, đối chiếu mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực, phát triển con người với các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước hiện hành, nhất là các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của quốc
gia. Thường xuyên tiến hành rà soát lại chiến lược, quy hoạch phát triển các
ngành để có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội mới.
9. Về phát
triển hạ tầng y tế
Phát triển hạ tầng Hệ thống cơ sở
khám chữa bệnh tỉnh (CSKCB) Đắk Lắk theo hướng hiện đại, bền vững, chủ động
trong mọi tình huống, có bán kính phục vụ phù hợp với điều kiện thực tế. Phấn đấu
đến năm 2030, hạ tầng hệ thống cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Đắk Lắk đồng bộ, hiện
đại tương xứng với vai trò trung tâm vùng Tây Nguyên.
10. Về
phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
- Lựa chọn, ưu tiên một số di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã được
xếp hạng, có giá trị tiềm năng lớn đưa vào danh mục kêu gọi đầu từ công thực hiện
dự án đầu tư để bảo tồn và phát huy các giá trị di tích gắn với phát triển du lịch.
Từng bước trang bị, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, các thiết chế văn
hóa từ tỉnh đến cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đảm bảo duy trì hoạt động văn hóa thường xuyên và có chất lượng, phục vụ tốt
các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng
cao của các tầng lớp Nhân dân và khả năng biểu diễn, sáng tạo của đội ngũ văn
nghệ sĩ, các nghệ nhân, nhà nghiên cứu văn hóa.
- Quan tâm nguồn lực để đầu tư
phát triển văn hóa; nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa; triển khai hiệu
quả việc bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng; bảo vệ các di sản văn hóa; phát
huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường quản
lý nhà nước đối với lễ hội; sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hoá ở cơ sở.
Hoàn thành Quy hoạch, trùng tu, tôn tạo các di tích: Di tích quốc gia đặc biệt
Nhà đày Buôn Ma Thuột, Di tích quốc gia Khu căn cứ kháng chiến tỉnh Đắk Lắk
(1965-1975) tại huyện Krông Bông, Di tích lịch sử Sở Chỉ huy - Nơi công bố Quyết
định thành lập Quân đoàn 3 tại huyện Ea H’leo... Đầu tư xây dựng Khu Liên hợp
thể thao Vùng Tây Nguyên đủ điều kiện tổ chức thi đấu quốc gia và quốc tế. Đẩy
mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực thể thao; tập trung phát triển các môn
thể thao trọng điểm trong nhóm môn Olympic và thể thao thành tích cao.
- Khuyến khích, hỗ trợ tối đa để
hình thành các khu du lịch lớn như: Khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golf hồ Ea Kao;
Khu du lịch Quốc gia Vườn Quốc gia Yok Đôn; Khu du lịch Quốc gia Hồ Lắk; Khu du
lịch Vườn quốc gia Cư Yang Sin... gắn với đầu tư, tôn tạo, phát huy giá trị các
di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; phát triển du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng
đồng; Tăng cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh vùng Tây
Nguyên và các vùng phụ cận, nhất là vùng Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ,
với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; đồng thời gắn với tam giác phát triển CLV
(Campuchia Lào Việt Nam).
- Tích cực triển khai thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
chất lượng quản lý, điều hành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Khuyến
khích, thu hút tối đa các nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu kinh tế.
11. Về
phát triển hạ tầng nông thôn mới
Tập trung nguồn lực thực hiện đầu
tư phát triển hạ tầng nông thôn mới (giao thông, thủy lợi, hạ tầng thiết yếu phục
vụ phòng chống thiên tai, mạng lưới y tế cơ sở, trung tâm thể thao, văn hóa, cấp
nước sinh hoạt,…) gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả,
bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và
nông thôn mới cấp thôn, buôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước
hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an
toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát
triển bền vững.
III. CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Để triển khai thực hiện Quyết định
số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu quả, yêu cầu các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị, tập trung triển khai thực hiện một số nhóm giải pháp chủ yếu sau
đây:
1. Công
tác tuyên truyền vận động phát triển kết cấu hạ tầng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức
của cán bộ, Nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
là sự nghiệp chung, vừa là lợi ích, vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, để mọi người
dân ủng hộ tham gia đóng góp và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là trong thực hiện chính
sách đền bù, giải phóng mặt bằng; đồng thời qua công tác tuyên truyền vận động
để tạo sự đồng thuận thống nhất cao của các cấp, các ngành và Nhân dân về chủ
trương đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức xã hội hóa và đối tác công tư.
2. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Nghiên cứu, ban hành các cơ
chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực, nhất là cơ chế
chính sách hỗ trợ, khuyến khích thu hút nguồn vốn tư nhân hóa đầu tư kết cấu hạ
tầng.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh
các cơ chế, chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, rút ngắn thời gian quy trình giải tỏa đền bù; chú trọng chính
sách có liên quan đến dạy nghề, tạo việc làm ổn định cho người dân sau khi bị
thu hồi đất. Tăng cường học tập các mô hình, phương pháp hiệu quả trong công
tác vận động, giải thích, thuyết phục, tạo sự đồng thuận của Nhân dân ủng hộ chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình triển khai các dự án,
nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Nâng
cao chất lượng quy hoạch, quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng cơ bản để sử dụng
có hiệu quả nguồn lực đầu tư
- Thực hiện tốt công tác Quy hoạch
và Quản lý quy hoạch, triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2050 và các Quy hoạch có liên quan đến đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa
bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành cơ
chế, chính sách của tỉnh gắn với việc triển khai thực hiện mục tiêu, định hướng
về phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại theo Quyết định số 693/QĐ-TTg, nhất
là cơ chế, chính sách về quy hoạch, đầu tư công, xây dựng; đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, thi công các công trình, dự án.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong đầu tư, nhất là nâng cao chất lượng các khâu thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế - dự toán bảo đảm thời gian quy định; tập trung chỉ đạo công
tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình xây dựng kết cấu
hạ tầng, sớm đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, các đơn vị chủ đầu tư trong quá
trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách Nhà nước,....
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển. Tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm
tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách
và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm; định kỳ tổ chức sơ kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm. Thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công
trình xây dựng để phát huy tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và bảo đảm cảnh
quan môi trường.
4. Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nguồn lực đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, ưu tiên phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho công trình, dự án
quan trọng, tác động liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó thu hút đầu tư từ
khu vực ngoài nhà nước đảm bảo đúng quy định của pháp luật về huy động, sử dụng
nguồn lực, phân bổ vốn,...; coi trọng xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng dịch vụ
- du lịch, văn hóa - xã hội..... Tiếp tục huy động hợp lý nguồn vốn ODA, các
khoản vay ưu đãi gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hàng năm đảm bảo từng bước hiện thực hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng theo Quy hoạch; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, nhất là các dự án phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, đi trước một bước; tăng cường kết nối nội vùng, liên vùng, khu vực, thu hẹp
khoảng cách vùng miền, mở rộng không gian, tạo động lực tỉnh phát triển.
- Tăng cường cải cách hành
chính, tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh để huy động tối đa các nguồn
lực cho đầu tư phát triển. Tạo môi trường đầu tư - kinh doanh thông thoáng để
khai thác tốt nhất nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tư phát triển,
trong thời gian tới tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp.
- Tăng cường kêu gọi, xúc tiến
đầu tư các dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc
tiến đầu tư theo hướng trực tiếp mời gọi các nhà đầu tư chiến lược là các Tập
đoàn lớn, các Tổng công ty hàng đầu, có uy tín để đầu tư phát triển khu cụm
công nghiệp, phát triển các khu đô thị và các lĩnh vực tỉnh có lợi thế. Đồng thời,
coi trọng và làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, đẩy nhanh tiến độ các dự
án đang triển khai để tạo hiệu ứng lan tỏa, có tác động tích cực tới việc thu
hút các nhà đầu tư mới.
5. Phát
triển kết cấu hạ tầng gắn với Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo đồng bộ giữa các lĩnh vực hạ tầng. Tập trung đầu
tư, sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển hạ tầng thủy lợi theo
hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố, căn cứ Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ
Chính trị; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ và
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch này, chủ động tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của cơ quan, đơn vị mình; kịp
thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vấn đề phát sinh; đề cao
trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp,
ngành, địa phương chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư) xem xét, quyết định.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
hoặc đột xuất tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng
thời, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc,
phát sinh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ, yêu
cầu các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời xem xét, giải quyết./
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH (T.Ch 20b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|