Kế hoạch 747/KH-UBND năm 2024 triển khai Quyết định 693/QĐ-TTg và Kế hoạch 248-KH/TU thực hiện Kết luận 72-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 747/KH-UBND
Ngày ban hành 14/11/2024
Ngày có hiệu lực 14/11/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 747/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 11 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 17/7/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 248-KH/TU NGÀY 16/5/2024 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW NGÀY 23/02/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16/01/2012 VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI

Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;

Thực hiện Kế hoạch số 248-KH/TU ngày 16/5/2024 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về kế hoạch thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 693/QĐ- TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (gọi tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 248-KH/TU ngày 16/5/2024 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về kế hoạch thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (gọi tắt là Kế hoạch số 248-KH/TU của Tỉnh ủy).

2. Yêu cầu

- Xác định những việc cần thực hiện, rõ lộ trình, rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 248-KH/TU của Tỉnh ủy.

- Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh); nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 248-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại gắn với việc tổ chức không gian phát triển của tỉnh, vùng, hành lang kinh tế theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Tiếp tục quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng đã xây dựng, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kết nối vùng, liên vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách vùng, miền; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và phối hợp hiệu quả với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giám sát, phản biện xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 248-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.

2. Các Sở, ngành theo nhiệm vụ, chức năng được giao rà soát, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, ban hành các quy định về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy định, nhất là các quy định về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quy hoạch, đất đai, môi trường,…

3. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước liên quan đến đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện phân cấp, gắn với năng lực tổ chức thực hiện và đề cao trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu để rút ngắn quy trình ra quyết định, tạo sự liên thông giữa các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường, đồng thời tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện đầu tư đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho nhà đầu tư.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm có tính cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, kết nối liên vùng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, từng bước thực hiện đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh gắn với quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể quốc gia được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì rà soát, nâng cao chất lượng, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quy hoạch, huy động và sử dụng nguồn lực đất đai trong phát triển kết cấu hạ tầng.

đ) UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thi công các công trình, dự án; phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất để trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách rút ngắn quy trình bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu cân đối, ưu tiên phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án quan trọng, tác động liên vùng, phòng chống thiên tai, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước; tham mưu huy động hợp lý nguồn vốn ODA đảm bảo trong giới hạn và khả năng trả nợ của ngân sách tỉnh; tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp huy động, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nguồn lực xã hội.

b) Các Sở, ban, ngành chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành trung ương trong công tác chuẩn bị, triển khai các dự án liên vùng, dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh.

c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư bám sát tiến độ giải ngân theo kế hoạch, theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

d) UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

[...]
8