Kế hoạch 8587/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 8587/KH-UBND
Ngày ban hành 23/10/2017
Ngày có hiệu lực 23/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Hồ Kỳ Minh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8587/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 và công văn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. UBND thành phố Đà Nng ban hành Kế hoạch, với các nội dung cụ thể như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRONG THỜI GIAN QUA

1. Tình hình đối tượng An sinh xã hội và dự báo đến năm 2020

Theo thống kê toàn thành phố hiện nay có hơn 1 triệu dân, lực lượng lao động xã hội chiếm hơn 50%, có hơn 90.000 người có công giúp đỡ cách mạng; gần 80.000 người cao tuổi; 11.000 người khuyết tật; 20.000 hộ nghèo, 15.000 hộ cận nghèo; 3.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt... cần sự hỗ trợ, giúp đỡ từ các dịch vụ công tác xã hội, mỗi năm ngân sách thành phố chi trên 500 tỷ đồng để trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội và người có công cách mạng.

Trong nhng năm đến, thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” sẽ mrộng đối tượng, nâng mức trợ giúp xã hội và dự báo già hóa dân số, rủi ro tự nhiên do biến đi khí hậu, hạn hán, tác động của môi trường, tai nạn lao động, quá trình đô thị hóa...dẫn đến số lượng đối tượng cần trợ giúp xã hội có xu hướng gia tăng, sự biến động ở mỗi nhóm đối tượng cần trợ giúp khác nhau, trong đó người lang thang kiếm sống, người nghèo, người có công có xu hướng giảm nhưng người cao tuổi, người khuyết tật, người nghiện ma túy, mại dâm, người nhiễm HIV, phụ nữ bị bạo hành, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị brơi, trẻ em bị xao nhãng, đối tượng cần trợ giúp do thảm họa thiên tai và các đối tượng diện bảo trợ xã hội có xu hướng tăng. Đến năm 2020 dự kiến số người cần trợ giúp 150.000 người, trong đó 100.000 người cao tuổi; 20.000 người khuyết tật; 15.000 hộ nghèo; 4.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trên 5.000 người nghiện ma túy và các nhóm đối tượng cần trợ giúp khác.

2. Khái quát thực trạng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về an sinh xã hội

Trong những năm qua, hệ thống các văn bản về các chính sách an sinh xã hội của thành phố nói chung được ban hành tương đối đầy đủ, nhiều văn bản đã lồng ghép chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành các nhóm đối tượng đphục vụ cho việc hoạch định, quản lý và thực thi các chính sách. Hiện nay, thành phố đã có các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về an sinh xã hội như: Cơ sở dliệu quản lý hộ nghèo, đối tượng Bảo trợ xã hội, người có công, thông tin thị trường lao động, dạy nghề, bảo hiểm xã hội. Hầu hết, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phát triển một cách tự phát, không dựa trên một nền tảng thống nhất, đồng bộ do đó việc cập nhật, quản lý thông tin mang tính đơn lẻ, không kịp thời chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý. Hơn nữa, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành không có sự kết nối dẫn đến chồng chéo, tốn kém từ khâu thu thập thông tin, quản lý, khai thác và chia sẻ, chưa có mã định danh công dân cũng là một trong nhng khó khăn trong việc kết nối giữa các cơ sở dữ liệu với nhau, hệ thống an sinh xã hội đang trong quá trình hoàn thiện vì vậy các chính sách luôn biến động; đội ngũ cán bộ các cấp thường xuyên thay đổi, chưa được đào tạo chuyên sâu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành khai thác; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư đã lâu, đường truyền không ổn định; nguồn đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý về an sinh xã hội có quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ chế tài chính cho ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều bất cập... Từ thực trạng nói trên việc triển khai xây dựng phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu liên kết chung giữa các đơn vị, địa phương vào giải quyết các chính sách an sinh xã hội là thật sự cần thiết.

Phần II

MỤC TIÊU VÀ CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN

I. MỤC TIÊU

Nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.

1. Mc tiêu đến năm 2020

a) ng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.

b) Hoàn thiện cơ spháp lý, triển khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo him thất nghiệp.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

d) Xây dựng triển khai thí điểm cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử

2. Định hướng đến năm 2030

Mở rộng cơ sở dliệu quốc gia về an sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách đẩy mạnh triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội

- Xây dựng và ban hành các văn bản Quy định về cơ chế, chính sách cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố;

- Tổ chức hội nghị triển khai Kế hoạch thực hiện đề án cơ sở dữ liệu an sinh xã hội trên địa bàn thành phố đến cán bộ chủ chốt các ngành, đoàn thể, địa phương;

- Hướng dẫn cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội để giải quyết chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kết nối liên thông, liên ngành, tích hợp và chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu các sở ngành, đơn vị liên quan;

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ động từ cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng hiện có của thành phố như cơ sở dữ liệu công dân, hộ khẩu hộ tịch, các đối tượng xã hội hiện có của thành phố trong thiết lập, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.

Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

[...]