Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 108/KH-UBND
Ngày ban hành 04/10/2017
Ngày có hiệu lực 04/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 04 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ”XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030" (gọi tắt là Đề án); công văn số 2999/LĐTBXH-BTXH ngày 19/7/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:

Phần I

KHÁI QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI

1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội và dự báo đến năm 2020

1.1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội

a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Đến 30/6/2017, toàn tỉnh có 43.252 đối tượng hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội với tổng kinh phí thực hiện trong 6 tháng trên 102 tỷ đồng, trong đó: 39.679 người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên; 3.134 cá nhân, hộ gia đình được hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưng; 813 hộ gia đình được hỗ trợ chi phí mai táng; 434 người được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội; 100% đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Toàn tỉnh có 03 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó có 01 đơn vị chăm sóc nuôi dưỡng 122 đối tượng tổng hợp và 02 đơn vị chăm sóc nuôi dưỡng 312 người tâm thần. Các đơn vị bảo trợ xã hội ngày càng được nâng cấp, mở rộng, được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng.

- Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, trên địa bàn tỉnh còn 16.808 hộ nghèo (chiếm 5,77% tng số hộ), 18.907 hộ cận nghèo (chiếm 6,49%). Năm 2017 cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo đã thực sự trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể; các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo được triển khai đồng bộ, toàn diện; Nhiu mục tiêu đạt và vượt kế hoạch tạo chuyển biến rõ nét, tác động sâu sắc tới nhiều mặt đời sống xã hội. Các dự án vốn vay, dạy nghề, việc làm, hỗ trợ đồng bào dân tộc và các nguồn vốn tài trợ khác... đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh đó, Mặt trận tổ quốc và các hội, đoàn thể trong tỉnh tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia phát triển sản xuất, góp phần đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tăng thu nhập, phát huy truyền thống “Lá lành đùm lá rách” đgóp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và người nghèo để có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững.

b) Đối tượng hưởng chính sách người có công với cách mạng

- Đến nay đã xác nhận cho trên 150 nghìn đối tượng hưởng chính sách người có công với cách mạng, trong đó: trên 16 nghìn liệt sỹ; 1.220 Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 14 Anh hùng lực lượng vũ trang; 7.900 thương binh; 6.900 bệnh binh; trên 6.200 người người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; 871 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; 2.250 thanh niên xung phong được hưởng chế độ; 102 nghìn người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân, huy chương, 6.500 người được tặng bằng khen thành tích trong kháng chiến... Chi trả trợ cấp hàng tháng cho 25 nghìn lượt người; trên 10 nghìn người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ; 35 nghìn người được cấp thẻ BHYT; 52 nghìn lượt người hưởng ưu đãi giáo dục đào tạo với tổng kinh phí chi trả hàng năm từ 550 đến 590 tỷ đồng; thực hiện điều dưỡng cho trên 11 nghìn người.

c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Tính riêng năm 2016, đã thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho 61.739 người với tổng kinh phí 2.135 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước đảm bảo cho 32.917 đối tượng với tổng kinh phí 966 tỷ đồng; Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo cho 25.852 đối tượng với tổng kinh phí 1.146 tỷ đồng; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho 2.970 người với kinh phí 21,8 tỷ đồng. Thực hiện chi trả khám chữa bệnh qua BHYT cho 1.377.501 lượt người với tổng kinh phí 535 tỷ đồng.

1.2. Dự báo đối tượng đến năm 2020

a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo: Khoảng 51.000 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, trong đó: 21.600 người cao tuổi, 22.100 người khuyết tật, 250 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trên 7.000 đối tượng khác. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đến năm 2020 ước giảm còn trên 5.800 hộ nghèo.

b) Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công còn khoảng 24.000 lượt đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng.

c) Đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Khoảng gần 72 ngàn người tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó 33 ngàn người hưởng từ ngân sách nhà nước đảm bảo, 36 ngàn người hưởng từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo và 3 ngàn người hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Khái quát thực trạng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội

a) Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội và giảm nghèo

Hiện đang triển khai, thực hiện phần mềm hệ thống thông tin quản lý (MIS) phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo và bảo trợ xã hội. Phần mềm hệ thống này được áp dụng thực hiện tại tất cả các huyện thuộc 63 tỉnh thành trên toàn quốc và được tác nghiệp trực tuyến từ trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện để vận hành hệ thống MIS. Một hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về hộ có người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và hộ nghèo/cận nghèo, cơ sở dữ liệu này bao gồm các thông tin cơ bản về:

- Hộ nghèo và cận nghèo theo quy định của Chính phủ: bao gồm thông tin về đặc điểm cơ bản của hộ và thông tin về tất cả các thành viên trong hộ;

- Hộ có người hưởng chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, Nghị định 06/2011/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP: bao gồm thông tin đặc điểm cơ bản của hộ và thông tin về thành viên là đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng.

b) Hệ thống thông tin và CSDL người có công

- CSDL về người có công hiện mới chỉ lưu trữ được phần thông tin về liệt sỹ, mộ liệt sỹ và nghĩa trang liệt sỹ trên phần mềm do Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai. Các đối tượng người có công còn lại đang được lưu trữ trên phần mềm quản lý triển khai sử dụng từ năm 1995.

- Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đã triển khai phần mềm “Quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công” để cập nhật, quản lý thông tin và phục vụ hoạt động chi trả trợ cấp đối với người có công theo 03 cấp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; quản lý hồ sơ đối tượng và danh sách chi trả trợ cấp; quản lý công tác lập dự toán, cấp phát kinh phí và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công.

c) Hệ thống thông tin quản lý và CSDL lĩnh vực bảo hiểm xã hội

- Bảo hiểm xã hội tỉnh đang ứng dụng các phần mềm nghiệp vụ đquản lý đối tượng như: phần mềm xét duyệt hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, phần mềm xét duyệt chế độ ngắn hạn, phần mềm quản lý chi, phần mềm quản lý thu, sthẻ, phần mềm quản lý tài chính, kế toán, hệ thống cấp số định danh và quản lý bảo hiểm y tế hộ gia đình, hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế.

[...]